Xem toàn bộ : LUẬT XÂY DỰNG
Điều 95. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
1. Lựa chọn nhà thầu
trong hoạt động xây dựng được thực hiện đối với các công việc, nhóm công việc
hoặc toàn bộ công việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng, lập dự án đầu tư xây
dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các hoạt
động xây dựng khác.
2. Việc lựa chọn nhà
thầu là nhằm tìm được nhà thầu chính, tổng thầu, thầu phụ có đủ điều kiện năng
lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với loại và cấp
công trình.
3. Nhà thầu chính
hoặc tổng thầu có thể giao một phần công việc của hợp đồng cho thầu phụ. Thầu
phụ phải có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng tương
ứng và được chủ đầu tư xây dựng công trình chấp nhận; thầu phụ không được giao
toàn bộ hoặc phần việc chính theo hợp đồng cho các nhà thầu khác.
4. Lựa chọn nhà thầu
trong hoạt động xây dựng phải tuân theo các quy định của Luật này và pháp luật
về đấu thầu.
Điều 96. Yêu cầu lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
1. Việc lựa chọn nhà
thầu phải bảo đảm những yêu cầu sau đây:
a) Đáp ứng được hiệu
quả của dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Chọn được nhà
thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng
phù hợp, có giá dự thầu hợp lý;
c) Khách quan, công
khai, công bằng, minh bạch;
2. Người quyết định
đầu tư, chủ đầu tư xây dựng công trình có quyền quyết định hình thức lựa chọn
nhà thầu.
Điều 97. Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
Tuỳ theo quy mô,
tính chất, nguồn vốn xây dựng công trình, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu
tư xây dựng công trình lựa chọn nhà thầu theo các hình thức sau đây:
1. Đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn chế;
2. Chỉ định thầu;
3. Lựa chọn nhà thầu
thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
Điều 98. Yêu cầu đối với đấu thầu trong hoạt động xây dựng
1. Đấu thầu trong
hoạt động xây dựng để lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhằm bảo đảm tính cạnh
tranh.
2. Đấu thầu chỉ được
thực hiện khi đã xác định được nguồn vốn để thực hiện công việc.
3. Không được kéo
dài thời gian thực hiện đấu thầu để bảo đảm tiến độ, hiệu quả dự án đầu tư xây
dựng công trình.
4. Bên trúng thầu
phải có phương án kỹ thuật, công nghệ tối ưu, có giá dự thầu hợp lý.
5. Nhà thầu trong
nước tham gia đấu thầu quốc tế tại Việt Nam được hưởng chế độ ưu đãi theo quy
định của Chính phủ.
6. Không được sử
dụng tư cách pháp nhân của tổ chức khác để tham gia dự thầu; dàn xếp, mua, bán
thầu; dùng ảnh hưởng của mình làm sai lệch kết quả đấu thầu hoặc bỏ giá thầu
dưới giá thành xây dựng công trình.
Điều 99. Đấu thầu rộng rãi trong hoạt động xây dựng
1. Đấu thầu rộng rãi
được thực hiện để lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình và không hạn
chế số lượng nhà thầu tham gia.
2. Bên mời thầu phải
thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, thời gian
nộp hồ sơ dự thầu.
3. Bên dự thầu chỉ
được tham dự khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành
nghề xây dựng phù hợp với loại, cấp công trình theo điều kiện thông báo của bên
mời thầu.
4. Bên mời thầu phải
chịu trách nhiệm công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả xét
thầu, giá trúng thầu.
Điều 100. Đấu thầu hạn chế trong hoạt động xây
dựng
1. Đấu thầu hạn chế
được thực hiện để lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng
công trình đối với công trình xây dựng có yêu cầu kỹ thuật cao và chỉ có một số
nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng
được mời tham gia dự thầu.
2. Đối với dự án đầu
tư xây dựng công trình, công trình sử dụng vốn nhà nước thì không cho phép 2
doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một tổng công ty, tổng công ty với công ty
thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp
vốn trong liên doanh cùng tham gia đấu thầu trong một gói thầu.
Điều 101. Chỉ định thầu trong hoạt động xây dựng
1. Người quyết định
đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình được quyền chỉ định trực tiếp một tổ
chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề
xây dựng để thực hiện công việc, công trình với giá hợp lý trong các trường hợp
sau đây:
a) Công trình bí mật
nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm;
b) Công trình có
tính chất nghiên cứu thử nghiệm;
c) Công việc, công
trình, hạng mục công trình xây dựng có quy mô nhỏ, đơn giản theo quy định của
Chính phủ;
d) Tu bổ, tôn tạo,
phục hồi các công trình di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn
hoá;
đ) Các trường hợp
đặc biệt khác được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
2. Người có thẩm
quyền chỉ định thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lựa chọn nhà
thầu có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng.
3. Tổ chức, cá nhân
được chỉ định thầu phải có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề
xây dựng phù hợp với công việc, loại, cấp công trình; có tài
chính lành mạnh, minh bạch.
Điều 102. Lựa chọn nhà thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
1. Việc lựa chọn nhà
thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng được thực hiện đối với các công
trình xây dựng quy định tại Điều 55 của Luật này.
2. Tác giả của
phương án thiết kế kiến trúc được lựa chọn được ưu tiên thực hiện các bước
thiết kế tiếp theo khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng,
năng lực hành nghề thiết kế xây dựng công trình.
Điều 103. Lựa chọn tổng thầu trong hoạt động
xây dựng
1. Tuỳ theo quy mô,
tính chất, loại, cấp công trình và những điều kiện cụ thể của dự án đầu tư xây
dựng công trình, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình
quyết định các hình thức lựa chọn tổng thầu trong hoạt động xây dựng sau đây:
a)
Tổng thầu thiết kế thực hiện toàn bộ công việc thiết kế xây dựng công trình;
b)
Tổng thầu thi công thực hiện toàn bộ công việc thi công xây dựng công trình;
c) Tổng thầu thực
hiện toàn bộ công việc thiết kế và thi công xây dựng công trình;
d) Tổng thầu thực
hiện toàn bộ các công việc thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, thi công xây
dựng công trình;
đ) Tổng thầu chìa
khoá trao tay thực hiện trọn gói toàn bộ các công việc từ lập dự án đến việc
thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, thi công xây dựng công trình.
2. Nhà thầu độc lập
hoặc liên danh dự thầu trong hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực
hoạt động xây dựng phù hợp với loại, cấp công trình theo quy định của Luật này.
3. Trường hợp áp
dụng hình thức tổng thầu quy định tại khoản 1 Điều này thì tổng thầu phải cử
người có đủ điều kiện năng lực hành nghề xây dựng để điều phối
toàn bộ công việc của tổng thầu.
Điều 104. Quyền và nghĩa vụ của bên mời thầu
1. Bên mời thầu có
các quyền sau đây:
a) Yêu cầu các bên
dự thầu cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho việc lựa chọn nhà thầu;
b) Lựa chọn nhà thầu
trúng thầu hoặc huỷ bỏ kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về
đấu thầu;
c) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Bên mời thầu có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập hồ sơ mời
thầu, kế hoạch đấu thầu phù hợp với nội dung của dự án đầu tư xây dựng công
trình đã được phê duyệt;
b) Kiểm tra việc kê
khai năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng và tình trạng tài
chính của bên dự thầu được lựa chọn;
c) Đáp ứng đầy đủ,
kịp thời nguồn vốn để thực hiện công việc theo tiến độ;
d) Thông báo những
yêu cầu cần thiết cho các bên dự thầu và thực hiện đúng các nội dung đã thông
báo;
đ) Công bố công khai
đơn vị trúng thầu và giá trúng thầu đối với các công trình xây dựng thuộc nguồn
vốn nhà nước sau khi có kết quả lựa chọn nhà thầu;
e) Mua bảo hiểm công
trình;
g) Bồi thường thiệt
hại cho các nhà thầu tham gia dự thầu trong trường hợp do lỗi của mình gây ra;
h) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những hành vi dàn xếp thầu, mua, bán thầu, tiết lộ thông tin
khi xét thầu hoặc thông đồng với nhà thầu và những hành vi khác vi phạm pháp
luật về đấu thầu;
i) Các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 105. Quyền và nghĩa vụ của bên dự thầu
1. Bên dự thầu có
các quyền sau đây:
a)
Tham gia dự thầu độc lập hoặc liên danh với các nhà thầu khác để dự thầu;
b) Yêu cầu cung cấp
thông tin, khảo sát hiện trường để lập hồ sơ dự thầu;
c) Khiếu nại, tố cáo
khi phát hiện các hành vi vi phạm các quy định về lựa chọn nhà thầu;
d) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Bên dự thầu có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập hồ sơ dự thầu
trung thực, chính xác, bảo đảm các yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều 98 của Luật này;
c) Bồi thường thiệt
hại do các hành vi vi phạm của mình gây ra dẫn đến kéo dài đấu thầu hoặc đấu
thầu lại;
d) Thực hiện bảo
lãnh dự thầu theo quy định;
đ) Các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 106. Trách nhiệm của người quyết định đầu tư xây dựng công
trình trong lựa chọn nhà thầu
1. Kiểm tra, xử lý
các vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lựa chọn nhà thầu.
2. Đình chỉ việc lựa
chọn nhà thầu, huỷ bỏ kết quả lựa chọn nhà thầu khi phát hiện có những vi phạm
trong lựa chọn nhà thầu.
3. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật, bồi thường thiệt hại do các quyết định của mình gây ra.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét