6.7 ĐO LƯỜNG TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN – PHẦN VIỆC THIẾT KẾ BẰNG ĐỒ THỊ THỂ HIỆN MỐI QUAN HỆ GIỮA THỜI GIAN VÀ CÔNG VIỆC
Đánh giá và đo lường khối lượng công việc thiết kế của một DA xây dựng là rất khó, vì thiết kế là một quá trình sáng tạo bao gồm đề xuất ý tưởng, tính toán, đánh giá lựa chọn các phương án v.v… là những công việc không thể đo lường cụ thể được. Cần phải tốn thời gian và chi phí thực hiện những công việc này trước khi có kết quả cuối cùng là các bản vẽ, điều kiện sách, các chỉ dẫ kỹ thuật, và các báo cáo, là kết quả công việc có thể đo đếm được.
Việc đo lường khối lượng công việc thiết kế còn phức tạp hơn nữa do có nhiều loại công việc khác nhau phải thực hiện đồng thời như phần tính toán kết cấu có thể hoàn thành, đã vẽ xong một số bản vẽ, nhưng chỉ mới viết xong được một phần tư điều kiện sách và các chỉ dẫn kỹ thuật. Do vậy, khó mà xác định được khối lượng phần việc đã làm vì không có cùng đơn vị tính. Cho nên tỷ lệ phần trăm công việc hoàn thành được dùng là đơn vị tính chung. Tiêu chuẩn xác định phần trăm hoàn thành phải được xác lập bằng văn bản với từng thành viên DA trước khi bắt đàu thiết kế. Đây là cơ sở chung để đánh giá tiến trình thực hiện của DA hàng tháng.
Sử dụng hệ số tỷ trọng cho từng công việc thiết kế để xác định mức độ cố gắng cần thiết thực hiện công việc. Tổng trọng số là một thể hiện 100% nỗ lực thiết kế phối hợp với nhau xác định giá trị của các hệ số tỷ trọng (trọng số) trước khi bắt đầu công việc.
Trong quá trình thiết kế có thể có nhiều công việc tiến hành song song xen kẽ. Giai đoạn vẽ phác có thể bắt đầu trước khi tính toán thiết kế kết thúc. Tương tự, tính toán chi tiết chưa kết thúc thì đã triển khai vẽ chi tiết. Chủ nhiệm DA và các thành viên phải cùng với nhau xác định mối quan hệ để tính toán thời điểm bắt đầu và kết thúc của từng công việc trong toàn bộ DA. Bảng 6.8 là ví dụ minh họa liệt kê các công việc, trọng số, thời gian ước tính để hoàn thành phần việc thiết kế. Các số liệu này chỉ nhằm mục đích minh họa. Do mỗi DA là duy nhất, cần phải xác định giá trị trọng số một cách phù hợp cho từng DA khác nhau. Khoảng thời gian thực hiện của các công việc thiết kế phụ thuộc vào khả năng đáp ứng nhân sự thiết kế.
Bảng
6.8 Ví
dụ về trọng số cho công việc thiết kế
Công việc
|
Trọng số
|
Thời gian bắt đầu – kết thúc
(so với toàn bộ dự án) (%)
|
Chuẩn bị tài liệu
|
0.05
|
0 – 10
|
Tính toán sơ bộ
|
0.10
|
10 – 25
|
Vẽ phác
|
0.25
|
15 – 25
|
Tính toán chi tiết
|
0.20
|
35 – 60
|
Vẽ chi tiết
|
0.30
|
50 – 90
|
Ký duyệt bản vẽ
|
0.10
|
90 – 100
|
|
1.00
|
|
Từ các thông tin trong bảng 6.8, lập đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa thời gian và khối lượng công việc để có thể quản lý toàn bộ quá trình thiết kế (hình 6.9). Phần trên của hình là đồ thị thể hiện từng công việc thiết kế riêng lẻ theo trình tự thực hiện. Phần dưới là đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa thời gian và khối lượng công việc thiết kế của toàn bộ DA bằng cách hợp nhất các công việc riêng lẻ. Đồ thị ở hình 6.9 thể hiện khối lượng công việc cần thực hiện theo thời gian và là cơ sở để so sánh với khối lượng công việc thực tế.
Xem toàn bộ sách Quản lý dự án xây dựng của tác giả Đỗ Thị Xuân Lan : Quản lý dự án xây dựng
0 nhận xét:
Đăng nhận xét