Điều 74. Nguyên
tắc quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài
1.
Nhà thầu nước ngoài chỉ được hoạt động xây dựng tại Việt Nam sau khi được cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp giấy phép hoạt động xây dựng.
2.
Hoạt động của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam phải tuân theo các quy định của
pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập.
3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp giấy phép hoạt
động xây dựng đối với các hợp đồng thực hiện dự án nhóm A, Sở Xây dựng cấp giấy
phép hoạt động xây dựng đối với các hợp đồng thực hiện các dự án nhóm B, nhóm
C.
Điều
75. Điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động xây dựng
Để được cấp giấy phép hoạt động xây dựng, nhà thầu nước ngoài phải công
bố thông tin trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và Sở Xây dựng theo
quy định phân cấp tại Khoản 3 Điều 73 Nghị định này và đáp ứng các điều kiện,
yêu cầu sau:
1. Trường hợp đối với gói thầu thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng theo quy
định của pháp luật về đấu thầu của Việt Nam yêu cầu có quyết định đã trúng thầu
hoặc được chọn thầu.
2.
Trường hợp đối với gói thầu thuộc đối tượng không bắt buộc áp dụng theo quy
định pháp luật về đấu thầu của Việt Nam:
a) Đã có quyết định trúng thầu hoặc được chọn
thầu của chủ đầu tư;
b) Có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công
việc nhận thầu theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Nhà thầu nước ngoài phải liên danh với nhà
thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam. Khi liên danh với nhà thầu
Việt Nam phải ghi rõ nội dung, khối lượng trong liên danh.
4. Phải cam kết thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động nhận thầu tại Việt Nam.
Điều 76. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng
1. Để được xem xét cấp
giấy phép hoạt động xây dựng tại Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải nộp trực tiếp
hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ tới cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây
dựng. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy
phép hoạt động xây dựng (theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn).
b) Bản sao có chứng
thực văn bản về kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hoặc hợp đồng giao
nhận thầu hợp pháp.
c) Bản sao có chứng
thực Giấy phép thành lập (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ
chức, giấy phép hoạt động tư vấn đối với cá nhân) và chứng chỉ hành nghề (nếu
có) của nước, nơi mà nhà thầu nước ngoài mang quốc tịch cấp.
d) Biểu báo cáo kinh
nghiệm hoạt động liên quan đến các công việc nhận thầu và báo cáo tổng hợp kiểm
toán tài chính trong 3 năm gần nhất (đối với trường hợp nêu tại khoản 2, Điều 75
Nghị định này).
đ) Hợp đồng liên danh với
nhà thầu Việt Nam hoặc bản cam kết sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam để thực hiện
công việc nhận thầu (đã có trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ chào thầu).
e) Giấy ủy quyền hợp pháp
đối với người không phải là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu.
2. Đơn đề nghị cấp giấy
phép hoạt động xây dựng phải làm bằng tiếng Việt. Giấy phép thành lập hoặc giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự,
trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam và các nước có liên quan là thành
viên có quy định về miễn trừ hợp pháp hóa lãnh sự. Các giấy tờ, tài liệu quy
định tại điểm b, c, đ, e khoản 1 Điều này nếu bằng tiếng nước ngoài phải được
dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Điều 77. Thời
hạn xét cấp giấy phép hoạt động xây dựng và lệ phí cấp giấy phép thầu
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 74 Nghị
định này xem xét hồ sơ để cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước
ngoài trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 76
của Nghị định này. Trường hợp không cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
hoạt động xây dựng phải trả lời bằng văn bản cho nhà thầu và nêu rõ lý do.
2. Khi nhận giấy phép hoạt động xây dựng,
nhà thầu nước ngoài phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Giấy phép hoạt động xây dựng hết hiệu
lực trong các trường hợp sau:
a) Hợp đồng thầu đã hoàn thành và được
thanh lý;
b) Hợp đồng không còn hiệu lực khi nhà
thầu nước ngoài bị đình chỉ hoạt động, giải thể, phá sản hoặc vì các lý do khác
theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc
tịch.
Điều 78. Quyền và nghĩa vụ của nhà
thầu nước ngoài
1.
Nhà thầu nước ngoài có các quyền sau:
a)
Được quyền yêu cầu các cơ quan có chức năng hướng dẫn việc lập hồ sơ xin cấp
giấy phép hoạt động xây dựng và các vấn đề khác liên quan đến hoạt động của nhà
thầu theo quy định của Nghị định này;
b)
Được quyền tố cáo, khiếu nại những hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân thực
hiện các công việc theo quy định của Nghị định này;
c)
Được bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong kinh doanh tại Việt Nam theo giấy phép
thầu được cấp.
2.
Nhà thầu nước ngoài có các nghĩa vụ sau:
a) Đăng ký địa chỉ, số điện thoại, fax, e-mail của Văn phòng điều hành
và người đại diện thực hiện hợp đồng tại các cơ quan có liên quan đến các nội
dung nêu trên theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án nhận
thầu. Đối với nhà thầu thực hiện các gói thầu lập quy hoạch xây dựng, lập dự án
đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình có thể đăng ký
các nội dung nêu trên tại địa phương khác không phải là nơi có dự án nhận thầu.
Sau khi thực hiện xong việc đăng ký các nội dung nêu trên, nhà thầu
thông báo các thông tin này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Bộ Xây dựng,
Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có công trình xây dựng biết,
theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.”
b)
Đăng ký sử dụng con dấu của Văn phòng điều hành công trình tại Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi có công trình xây dựng. Nhà thầu nước ngoài
chỉ sử dụng con dấu này trong công việc phục vụ thực hiện hợp đồng tại Việt Nam
theo quy định tại giấy phép thầu. Khi kết thúc hợp đồng, nhà thầu nước ngoài
phải nộp lại con dấu cho cơ quan đã cấp;
c)
Đăng ký và nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ kế
toán, mở tài khoản, thanh toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam để phục vụ hoạt động kinh doanh theo hợp đồng;
d)
Thực hiện việc tuyển lao động, sử dụng lao động Việt Nam và lao động là người
nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam về lao động.
Chỉ
được phép đăng ký đưa vào Việt Nam những chuyên gia quản lý kinh tế, quản lý kỹ
thuật và người có tay nghề cao mà Việt Nam không đủ khả năng đáp ứng.
Người
nước ngoài làm việc cho nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ pháp
luật Việt Nam về xuất - nhập cảnh, đăng ký tạm trú hoặc thường trú và đăng ký
để được cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam về lao
động;
e)
Làm các thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị liên quan đến
hợp đồng nhận thầu tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và hướng
dẫn của Bộ Công thương, gồm:
Đăng
ký tạm nhập tái xuất vật tư, máy móc, thiết bị thi công xây dựng;
Đăng
ký danh mục nhập khẩu nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, các thiết bị toàn bộ
và đồng bộ cho công trình thuộc hợp đồng nhận thầu;
g)
Thực hiện hợp đồng liên danh đã ký kết với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà
thầu phụ Việt Nam đã được xác định trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thầu;
h)
Mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với công việc của nhà
thầu gồm: bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với nhà thầu tư vấn đầu tư xây
dựng; bảo hiểm tài sản hàng hoá đối với nhà thầu mua sắm; các loại bảo hiểm đối
với nhà thầu thi công xây dựng và các chế độ bảo hiểm khác theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
i)
Đăng kiểm chất lượng vật tư, thiết bị nhập khẩu cung cấp theo hợp đồng nhận
thầu;
k)
Đăng kiểm an toàn thiết bị thi công xây dựng và phương tiện giao thông liên
quan đến hoạt động kinh doanh của nhà thầu nước ngoài theo quy định của pháp
luật Việt Nam;
l)
Tuân thủ các quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn, về quản lý chất lượng công
trình xây dựng, an toàn lao động và bảo vệ môi trường cũng như các quy định
khác của pháp luật Việt Nam có liên quan;
m)
Thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định trong giấy phép thầu;
n)
Khi hoàn thành công trình, nhà thầu nước ngoài phải lập hồ sơ hoàn thành công
trình; chịu trách nhiệm bảo hành; quyết toán vật tư, thiết bị nhập khẩu; xử lý
vật tư, thiết bị còn dư trong hợp đồng thi công xây dựng công trình theo quy
định về xuất nhập khẩu; tái xuất các vật tư, thiết bị thi công đã đăng ký theo
chế độ tạm nhập - tái xuất; thanh lý hợp đồng. Đồng thời thông báo tới các cơ
quan quản lý nhà nước có liên quan về việc kết thúc hợp đồng, chấm dứt sự hoạt
động của Văn phòng điều hành công trình.
Điều
79. Trách nhiệm của chủ đầu tư hoặc chủ dự án đối với nhà thầu nước ngoài
Chủ
đầu tư hoặc chủ dự án có trách nhiệm:
1.
Chỉ được ký hợp đồng giao nhận thầu khi đã có giấy phép thầu do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp cho nhà thầu nước ngoài; hướng dẫn nhà thầu nước ngoài
tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan; hỗ trợ nhà thầu nước ngoài trong việc chuẩn bị các tài liệu có liên
quan đến công trình nhận thầu mà nhà thầu nước ngoài phải kê khai trong hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép thầu và các thủ tục khác có liên quan theo quy định của
pháp luật Việt Nam. Cùng với nhà thầu nước ngoài đăng ký việc xuất khẩu, nhập
khẩu vật tư, máy móc, thiết bị có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng thuộc
trách nhiệm của nhà thầu nước ngoài theo quy định Nghị định này.
2.
Giám sát nhà thầu nước ngoài thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng liên
danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo nội dung quy
định tại Điều 75 Nghị định này.
3.
Xem xét khả năng cung cấp thiết bị thi công xây dựng trong nước trước khi thoả
thuận danh mục máy móc, thiết bị thi công của nhà thầu nước ngoài xin tạm nhập
- tái xuất.
4.
Xem xét khả năng cung cấp lao động kỹ thuật tại Việt Nam trước khi thoả thuận
với nhà thầu nước ngoài về danh sách nhân sự người nước ngoài làm việc cho nhà
thầu xin nhập cảnh vào Việt Nam để thực hiện các công việc thuộc hợp đồng của
nhà thầu nước ngoài.
5.
Xác nhận quyết toán vật tư, thiết bị nhập khẩu của nhà thầu nước ngoài khi hoàn
thành công trình.
6. Khi sử dụng nhà
thầu nước ngoài để thực hiện tư vấn quản lý dự án, giám sát chất lượng xây
dựng, chủ đầu tư hoặc chủ dự án phải thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu
khác và các cơ quan quản lý chất lượng xây dựng biết về chức năng, nhiệm vụ của
nhà thầu được thực hiện thay mặt cho chủ đầu tư hoặc chủ dự án.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét