Quản lý dự án xây dựng : TIẾN ĐỘ VÀ VIỆC THEO DÕI THỜI GIAN, CHI PHÍ CỦA DỰ ÁN



6.5 TIẾN ĐỘ VÀ VIỆC THEO DÕI THỜI GIAN, CHI PHÍ CỦA DỰ ÁN


Sơ đồ mạng thể hiện trình tự thực hiện các công tác là các công việc cụ thể trong cơ cấu phân chia công việc. Thời gian và chi phí dự trù thực hiện các công việc trong cơ cấu phân chia công việc là cơ sở để theo dõi thời gian và chi phí quá trình thực hiện DA. Hình 6.2 thể hiện các công tác thuộc DA xây dựng công trình dịch vụ bảo hành. Bảng 6.2 trình bày chi phí, thời gian ước tính và người chịu trách nhiệm thực hiện từng công việc. Để đánh giá tiến trình của DA, trong quá trình thực hiện DA phải so sánh chi phí và thời gian thực tế với chi phí và thời gian ước tính. Tổng chi phí của DA bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, phụ phí, dự phòng phí, thuế giá trị gia tăng đầu ra và lợi nhuận. Tuy vậy, chỉ sử dụng chi phí trực tiếp liên quan đến từng công việc trong cơ cấu phân chia công việc để theo dõi phần việc đã làm cũng có nghĩa là kiểm soát DA. Bảng 6.7 trình bày ví dụ minh họa báo cáo theo dõi chi phí các công tác đúc bê tông của công trình XYZ. Chủ nhiệm DA có thể sẽ quan tâm đến việc gia tăng chi phí của công tác đúc bê tông sàn, kịp thời đưa ra biện pháp giải quyết vấn đề trước khi công việc hoàn tất.

Chi phí gián tiếp bao gồm chi phí về lao động gián tiếp, sử dụng trang thiết bị, chi phí quản lý và phụ phí không thể tính trực tiếp vào DA. Chi phí bảo hiểm, chi phí bảo lãnh thầu, chi phí văn phòng cũng không đưa vào hệ thống kiểm soát để theo dõi chi phí thực hiện công việc bởi vì những khoản này đã được xác định ngay từ khi bắt đầu DA và độc lập các phần công việc thực hiện. Quản lý những khoản này là chức năng của bộ phận kế toán. Những khoản này thường được phân bố trong một khoảng thời gian nhất định và được kéo dài hay rút ngắn theo tiến độ DA.

Người phụ trách thi công phải thực hiện lập tiến độ thi công chi tiết. Tuy nhiên, trong giai đoạn ban đầu của DA, cũng có khi cần phải lập tiến độ thi công trước khi chọn được nhà thầu. Trong tình huống như vậy, cần lập tiến độ thi công sơ bộ cho các công tác chính. Sau đó, trước khi khởi công xây dựng công trình, nhà thầu sẽ triển khai tiến độ thi công chi tiết.

Nhà thầu chính thường giao một phần việc trong hợp đồng thi công cho một vài nhà thầu phụ. Do phần nhiều các nhà thầu phụ không có hệ thống kiểm soát DA chặt chẽ, phần việc giao cho thầu phụ phải cụ thể, quy mô, chi phí và thời gian thực hiện phải chi tiết để các nhà thầu phụ có thể hiểu rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của mình. Phần việc giao cho thầu phụ phải là công việc cụ thể tương ứng với cơ cấu phân chia công việc, nếu không thì không có cơ sở để kiểm soát, phải xác định rõ ràng thời điểm bắt đầu và kết thúc phần việc của mỗi nhà thầu phụ. Cần phải đưa tiến đọ thi công của các nhà thầu phụ vào tiến độ thi công của toàn bộ DA, bởi vì phần việ của nhà thầu phụ này thường ảnh hưởng đến phần việc của nhà thầu phụ khác và có thể làm ảnh hưởng đến thời hạn hoàn thành DA.

Cung ứng tài nguyên không kịp thời cũng là nguyên nhân của việc chậm tiến độ trong quá trình thi công. Do vậy, cũng cần đưa vào tiến độ của DA kế hoạch cung ứng vật tư và thiết bị. Ngoài các loại vật tư và thiết bị thông thường, có nhiều DA cần vật tư và thiết bị. Ngoài các loại vật tư và thiết bị thông thường, có nhiều DA cần vật tư và thiết bị đặc biệt. Có trường hợp chủ đầu tư lại cung cấp vật tư và thiết bị, còn việc thi công lắp dựng thì do nhà thầu phụ trách. Khi đó, cũng cần lưu ý đưa vào tiến độ các công việc có ảnh hưởng đến việc giao nhận vật tư và thiết bị và trình tự thực hiện các công việc này. Hình 6.4 là bảng tiến độ thể hiện thông số thời gian tất cả các công việc của DA. Các công việc găng là các công việc có thời gian dự trữ toàn phần bằng không. Các mốc thời gian quan trọng đánh dấu thời gian bắt đầu hay kết thúc từng giai đoạn của DA cũng được trình bày. Đây là tiến độ khái quát của toàn bộ DA từ thiết kế, đấu thầu và thi công.

Danh mục các công việc, hệ thống mã hóa, thời gian và chi phí các công việc của DA xây dựng công trình dịch vụ bảo hành được trình bày trong hình 6.3 là cơ sở để theo dõi và kiểm soát DA. Ví dụ, có thể xây dựng đồ thị thể hiện chi phí sử dụng hàng ngày và chi phí tích lũy (đường cong hình chữ S) của tất cả các công việc thiết kế như trong hình 6.6 bằng cách chọn các công việc có số mã đầu tiên là 1 và 2. Hình 6.7 thể hiện bảng liệt kê chi phí tất cả công việc do kỹ sư DƯ phụ trách bằng cách chọn ra các công việc có con số mã thứ tư là 2.



Xem toàn bộ sách Quản lý dự án xây dựng của tác giả Đỗ Thị Xuân Lan : Quản lý dự án xây dựng
Share on Google Plus

About Xinh Blog

Đây là 1 website thiết kế kiến trúc nhà ở tổng hợp từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung bài đăng này.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét