Toàn bộ : Dự án luật hành nghề Kiến Trúc Sư
Mục I: Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam
Điều 24 : Tổ chức xã hội nghề nghiệp của kiến trúc sư
hành nghề toàn quốc
1. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp
của kiến trúc sư hành nghề toàn quốc là Đoàn
Kiến trúc sư Việt Nam.
2.
Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định thành lập theo đề nghị của Bộ trƣởng Bộ Xây dựng và Bộ trƣởng Bộ Nội vụ.
3.
Đoàn KTS Việt Nam là tổ chức xã hội nghề nghiệp trong phạm vi cả nước, đại diện cho các kiến trúc sư
hành nghề, Đoàn Kiến trúc sư cơ sở
của các khu vực, có tƣ cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản, hoạt động
theo nguyên tắc tự trang trải bằng
nguồn thu từ phí thành viên, các
khoản đóng góp của thành viên và
nguồn thu hợp pháp khác.
Thành viên của Đoàn
Kiến trúc sư Việt Nam là các Đoàn KTS cơ sở của khu vực và các kiến trúc sư hành nghề. Các kiến trúc sư hành nghề
tham gia Đoàn KTS Việt Nam thông qua
các Đoàn KTS cơ sở của các khu vực
trong toàn quốc.
4.
Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam có Điều lệ, quyền và nghĩa vụ của Đoàn
Kiến trúc sư Việt Nam do Điều lệ Đoàn
Kiến trúc sư Việt Nam quy định.
Điều 25 : Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn KTS Việt Nam
1. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các KTS
hành
nghề, các Đoàn KTS cơ sở trong cả nước.
2. Ban hành và giám sát việc tuân thủ theo quy tắc đạo
đức và ứng xử nghề nghiệp kiến trúc sư.
3. Phối hợp với Bộ Xây dựng, Hội KTS Việt Nam
trong việc ban hành Quy chế tập sự hành
nghề KTS, đào tạo nghề KTS.
4.
Phối hợp với Hội Kiến
trúc sư Việt nam tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng thường xuyên về
kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề cho KTS.
5. Tổng kết kinh nghiệm hành nghề KTS
trong cả nước.
6.
Quy định việc miễn, giảm thù lao, trợ cấp tƣ vấn của kiến trúc sư hành nghề, việc giải quyết tranh chấp liên quan đến thù lao, chi phí của
kiến trúc sư hành nghề.
7. Quy định phí tập sự hành nghề KTS, phí gia nhập Đoàn Kiến trúc sư, phí thành viên, phí đào tạo hành nghề kiến trúc sư.
8. Xây dựng
định mức chi phí tƣ vấn và chế
độ thù lao trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
thẩm quyền.
10.
Tập hợp, phản ánh tâm
tƣ, nguyện vọng, ý kiến, kiến nghị của KTS.
11.
Tham gia xây dựng, tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật, nghiên cứu khoa
học về quy hoạch, kiến túc và xây dựng.
12.
Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về hoạt động hành nghề kiến trúc
sư.
13.
Gửi Bộ Xây dựng,
Hội Kiến
trúc sư Việt Nam các Nghị quyết, quyết định của Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam theo quy định của pháp luật và khi được yêu cầu.
14.
Các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo Điều lệ Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam.
Điều 26: Các cơ quan của Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam.
1. Các cơ quan
của Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam do
Điều lệ của Đoàn Kiến trúc sư Việt
Nam quy định, được Đại hội đại biểu
kiến trúc sư hành nghề thông qua.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thuộc Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam do Điều lệ của Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam quy định.
Điều 27 : Điều lệ của Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam
1.
Căn cứ quy định của Luật này và pháp luật về Hội, đại hội đại biểu kiến trúc sư hành nghề toàn quốc thông
qua Điều lệ của Đoàn Kiến trúc sư
Việt Nam.
2. Điều lệ của Đoàn KTS
Việt Nam gồm :
a.
Tôn chỉ, mục đích và biểu tượng của Đoàn KTS Việt Nam.
b.
Quyền, nghĩa vụ của thành viên của Đoàn
KTS Việt Nam.
c.
Thủ tục gia nhập Đoàn Kiến trúc
sư Việt Nam, rút tên khỏi danh sách kiến trúc sư hành nghề của Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam, chuyển Đoàn Kiến trúc sư của kiến trúc sư hành nghề.
d.
Nhiệm kỳ, cơ cấu tổ chức,
thể thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan của Đoàn KTS Việt Nam, Đoàn KTS cơ sở, mối quan
hệ phối hợp giữa các Đoàn Kiến trúc sư
cơ sở trong việc quản lý KTS hành nghề và tổ chức hành nghề KTS.
e.
Cơ cấu, số lƣợng đại biểu, nhiệm vụ,
quyền hạn của Đại hội đại biểu của Đoàn
Kiến trúc sư Việt Nam, Đoàn Kiến trúc sư cơ sở, mối quan hệ trong việc quản lý KTS và tổ chức hành nghề KTS.
f. Phí tập sự hành nghề KTS, phí gia nhập Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam, phí thành viên.
g. Tài chính của Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam.
h.
Quan hệ với Hội Kiến
trúc sư Việt Nam, với cơ quan, tổ chức khác.
3.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày Điều lệ được thông qua,
Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam phải gửi Điều lệ của Đoàn KTS Việt Nam tới Bộ Xây dựng. Trong thời hạn ba mƣơi
ngày kể từ ngày nhận được Điều lệ của Đoàn
KTS Việt Nam, Bộ trƣởng Bộ Xây dựng sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trƣởng Bộ Nội vụ phải có văn bản
phê chuẩn và giao cho Đoàn KTS Việt
Nam ban hành. Hiệu lực của Điều lệ Đoàn KTS Việt Nam kể từ ngày ban hành.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét