Toàn bộ : Dự án luật hành nghề Kiến Trúc Sư
Điều 11: Tiêu
chuẩn kiến trúc sư hành nghề
1. Trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của Việt Nam.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt.
3. Tốt nghiệp đại học ngành kiến trúc, có bằng Kiến trúc sư hoặc Cử nhân Kiến trúc.
4. Có Giấy
chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề kiến trúc sư đã qua thời gian tập sự hành nghề kiến trúc sư.
5. Có sức khỏe đảm bảo hành nghề kiến trúc sư.
Điều 12: Điều kiện hành nghề kiến trúc sư
1. Có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 11 của Luật này.
2. Có Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư.
3.
Gia nhập Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam; đăng ký hành
nghề và sinh hoạt tại một Đoàn Kiến trúc sư cơ sở.
Điều 13: Đào tạo nghề kiến trúc sư
1. Người tốt nghiệp đại học
ngành kiến trúc, có bằng Kiến trúc sư
hoặc Cử nhân Kiến trúc được đăng ký
tham dự các khóa đào tạo nghề kiến trúc sư tại cơ sở đào tạo nghề kiến trúc sư.
2. Thời gian đào tạo nghề kiến trúc sư lần đầu tối thiểu là sáu
tháng.
3. Trong quá trình hành nghề, kiến trúc sư hành nghề
phải tham gia
các khóa đào tạo thường xuyên theo
quy định để tiếp tục được xét gia
hạn chứng chỉ hành nghề.
4. Người hoàn thành chƣơng
trình đào tạo nghề kiến trúc sư và các
khóa đào tạo thường xuyên được cơ sở
đào tạo nghề kiến trúc sư cấp Giấy Chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề kiến trúc sư và giấy chứng nhận đào tạo thường xuyên.
5. Bộ trƣởng Bộ Xây dựng quy
định chƣơng trình khung đào tạo nghề kiến trúc sư và quy định việc công nhận đào tạo nghề kiến trúc sư ở nước ngoài.
6. Đoàn
Kiến trúc sư
Việt Nam phối hợp với Hội Kiến trúc sư
Việt Nam quy định chƣơng trình đào tạo nghề kiến trúc sư và các khóa đào tạo thường xuyên cho
các cơ sở đào tạo nghề kiến trúc sư.
7. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề
kiến trúc sư.
Điều 14: Người được miễn đào tạo nghề kiến trúc sư
1. Đã là kiến trúc sư hành nghề
từ 05 năm trở lên theo chứng chỉ hành nghề được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp kể từ ngày Luật Kiến trúc sư có hiệu lực thi hành.
2. Là
Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành Kiến trúc, Tiến sỹ Kiến
trúc.
3. Đã là Chuyên
viên cao cấp, Nghiên
cứu viên
cao cấp, Giảng
viên cao cấp trong lĩnh vực kiến trúc.
4.
Đã là kiến trúc sư chính, kiến trúc sư chủ nhiệm đồ án hạng 1, hạng 2.
5.
Đã là Chuyên viên chính, Nghiên cứu viên chính và Giảng viên chính trong lĩnh
vực kiến trúc.
Điều 15: Tập sự hành nghề kiến trúc sư
1.
Người có Chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề kiến trúc sư thì được
tập sự hành nghề kiến trúc sư tại tổ chức hành nghề kiến trúc sư.
2. Thời gian tập sự hành nghề
kiến trúc sư tối thiểu là 24 tháng, trừ trƣờng hợp được giảm thời gian tập sự tại khoản 2, Điều 17 của Luật này. Thời gian tập sự kiến trúc sư được tính từ ngày người đăng ký tập sự kiến trúc sư tại Đoàn Kiến trúc sư.
Tổ chức hành nghề kiến trúc sư phân công kiến trúc sư
hành nghề có kinh nghiệm hướng dẫn tập sự hành nghề kiến trúc sư.
3. Người tập
sự hành nghề kiến trúc sư đăng ký việc tập
sự tại Đoàn Kiến trúc sư cơ sở, nơi
có trụ sở của tổ chức hành nghề kiến
trúc sư mà mình tập sự.
Đoàn Kiến trúc
sư cơ sở có trách nhiệm giám sát việc tuân
thủ Quy chế tập sự hành nghề kiến
trúc sư.
4. Khi hết thời gian tập sự, kiến trúc sư hướng dẫn nhận xét kết quả
tập sự của người tập sự hành nghề kiến trúc sư bằng văn bản và gửi đến Đoàn Kiến trúc
sư cơ sở nơi người
tập sự hành nghề kiến trúc sư đăng ký tập sự.
5. Việc tập sự hành nghề kiến
trúc sư được thực hiện theo Quy chế
tập sự hành nghề kiến trúc sư do Bộ trƣởng Bộ Xây dựng ban hành theo đề nghị của Đoàn
Kiến trúc sư Việt Nam.
Điều 16: Hội đồng Kiến trúc sư Hành nghề
1. Hội đồng Kiến trúc sư Hành nghề
là cơ quan giúp Bộ Xây dựng, Đoàn Kiến trúc
sư Việt Nam thực hiện chức năng quản lý hành nghề kiến trúc sư trong việc kiểm tra kết quả đào tạo, tập sự hành nghề kiến trúc sư, cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc
sư và những hoạt động khác mà pháp
luật cho phép.
2. Hội đồng Kiến trúc sư Hành nghề
và các thành viên của Hội đồng do Bộ
trƣởng Bộ Xây dựng quyết định công
nhận theo đề nghị của Đoàn Kiến trúc
sư Việt Nam.
3. Nhiệm kỳ của Hội đồng Kiến
trúc sư Hành nghề là 05 năm.
4. Cơ cấu tổ chức của Hội
đồng Kiến trúc sư Hành nghề
gồm:
a.
Chủ tịch Hội đồng
là người được Đoàn Kiến trúc sư Việt
Nam đề nghị Bộ Xây dựng công nhận trong số các kiến trúc sư hành nghề có uy tín
của Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam.
b. Các thành viên khác của Hội đồng Kiến trúc sư
Hành nghề bao gồm: một phần ba
số thành viên Hội đồng từ Bộ Xây
dựng, một phần ba số thành viên Hội đồng từ các Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam và cơ sở, số thành viên còn lại từ Hội Kiến trúc sư Việt Nam.
5.
Các chi phí hoạt động cho Hội đồng
Kiến trúc sư Hành nghề do Đoàn Kiến trúc
sư Việt Nam đảm nhiệm.
6. Hoạt động của Hội đồng Kiến
trúc sư Hành nghề theo “Quy
chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Kiến
trúc sư Hành nghề” do Bộ trƣởng Bộ Xây dựng phê chuẩn theo đề nghị của Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam.
Điều 17: Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề kiến trúc sư
1. Hội đồng Kiến trúc sư Hành nghề
phối hợp với Đoàn Kiến trúc sư cơ sở
chịu trách nhiệm kiểm tra kết quả tập sự hành nghề kiến trúc sư tại mỗi địa
phương.
2. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề kiến trúc sư được Hội đồng Kiến
trúc sư Hành nghề đề nghị Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam cấp Giấy Chứng
nhận đạt kết quả tập sự hành nghề kiến trúc sư.
Điều 18: Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề kiến trúc sư.
1. Người được miễn giảm đào tạo nghề kiến trúc sư quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 14
của Luật này được miễn tập sự hành
nghề kiến trúc sư.
2. Người được miễn đào tạo nghề kiến trúc sư quy định tại khoản 5
Điều 14 của Luật này thì được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề kiến
trúc sư.
Điều 19: Cấp Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư
1. Hội đồng Kiến trúc sư Hành nghề xét cấp
Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư theo Quy chế cấp Chứng chỉ hành nghề kiến trúc
sư do Bộ Xây dựng ban hành.
2. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề kiến trúc sư, có nhu cầu được cấp chứng
chỉ hành nghề kiến trúc sư phải lập hồ
sơ cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư gửi đến
Đoàn Kiến trúc sư cơ sở nơi đăng ký tập sự kiến trúc sư.
Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề
kiến trúc sư gồm:
a. Giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề kiến trúc sư.
b. Sơ yếu lý lịch.
c. Phiếu lý lịch
tƣ pháp.
d.
Bản sao bằng tốt nghiệp kiến trúc sư, cử nhân kiến trúc hoặc thạc sỹ chuyên ngành kiến trúc, quy hoạch đô thị.
đ. Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề kiến trúc sư hoặc giấy
tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề kiến trúc sư theo quy định tại
Điều 14 của Luật này.
e.
Bản sao giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề kiến trúc sư.
g. Giấy chứng nhận sức khỏe.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Đoàn
Kiến trúc sư cơ sở phải có văn bản (kèm theo hồ sơ) đề nghị Hội đồng Kiến trúc sư
Hành nghề cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư theo quy định.
3. Người được miễn đào tạo nghề kiến trúc sư và miễn tập
sự nghề kiến trúc sư phải lập hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề gửi Đoàn
Kiến trúc sư cơ sở nơi đăng ký hành nghề kiến trúc sư. Hồ sơ
cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư gồm:
a. Giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư.
b. Sơ yếu lý lịch.
c. Phiếu lý lịch
tƣ pháp.
d.
Bản sao bằng kiến trúc sư hoặc cử nhân kiến trúc, bằng thạc sỹ kiến trúc hoặc bằng tiến sỹ kiến trúc.
e. Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề kiến trúc sư quy định tại
các khoản 1, 2, 3 Điều 14 và miễn tập sự hành nghề kiến trúc sư quy
định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này.
g. Giấy chứng nhận sức khỏe.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Đoàn
Kiến trúc sư cơ sở phải báo cáo Hội đồng Kiến trúc sư Hành nghề cấp chứng chỉ hành
nghề kiến trúc sư.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng
Kiến trúc sư Hành nghề cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư. Trong trƣờng hợp
từ chối Hội đồng Kiến trúc sư Hành nghề phải có văn bản nêu rõ lý do gửi người
đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư và Đoàn Kiến trúc sư cơ sở.
Người bị từ chối cấp
chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư có quyền khiếu nại theo quy định của pháp
luật.
4. Chứng chỉ hành nghề kiến
trúc sư có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp. Khi
hết thời hạn thì được xét cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư mới.
5.
Người thuộc một trong những
trƣờng hợp sau đây thì không được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư:
a. Đang là cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan quản lý nhà nước
và tổ chức chính trị xã hội; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt
Nam.
b.
Không đảm bảo thời gian thường
trú tại Việt Nam tối thiếu 06 tháng mỗi năm.
c. Đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; đã bị kết án mà chƣa
được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý
đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố
ý.
d. Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đƣa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành chính.
e.
Mất năng lực hành vi
dân sự hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
g. Những người quy định tại
điểm a, khoản này bị buộc thôi việc mà chƣa hết thời hạn ba năm kể từ ngày
quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
Điều 20: Thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư
1. Người đã được cấp chứng chỉ
hành nghề kiến trúc sư thuộc một trong
những trƣờng hợp sau đây thì bị thu hồi
chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư:
a. Là cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan nghĩa vụ, sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
b.
Không đảm bảo thời
gian thường trú tại Việt Nam tối
thiểu 06 tháng trong một năm.
c.
Không còn đủ tiêu chuẩn
và điều kiện hành nghề theo
quy định tại Điều 11 và Điều 12 của
Luật này.
d.
Bị xử lý kỷ
luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh
sách kiến trúc sư của Đoàn Kiến trúc sư.
e. Bị tƣớc quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề kiến trúc sư.
g. Bị kết án và bản án đã có
hiệu lực pháp luật.
2. Cơ quan nào
có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư thì cũng có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư.
Điều 21: Cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư
1. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, sau thời gian phấn
đấu đạt đủ tiêu chuẩn của kiến trúc sư hành nghề và điều kiện hành nghề kiến trúc sư thì được xét cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư.
2. Người hết hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư được xét cấp lại
chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư khi có đủ các điều kiện sau:
a. Đạt được các tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề kiến trúc sư quy
định tại Điều 11 và 12 của Luật này.
b.
Phải có Giấy chứng
nhận đã tham gia các khóa đào tạo thường xuyên.
3.
Thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư theo quy định tại Điều
19 của Luật này.
Điều 22: Gia nhập Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam
1. Người có
chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư
phải gia nhập Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam.
2.
Người gia nhập Đoàn Kiến trúc
sư Việt Nam phải đăng ký hành nghề và sinh
hoạt tại một Đoàn Kiến trúc sư cơ sở.
3.
Người gia nhập Đoàn Kiến trúc
sư Việt Nam được Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam cấp Thẻ kiến trúc sư hành nghề.
4.
Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam
quy định thủ tục gia nhập Đoàn Kiến trúc
sư Việt Nam.
Điều 23: Quyền, nghĩa vụ của kiến trúc sư hành nghề
1. Kiến trúc sư hành nghề có các
quyền sau đây:
a. Hành nghề kiến trúc sư, lựa chọn
hình thức hành nghề kiến trúc sư và hình
thức tổ chức hành nghề kiến trúc sư theo quy định của Luật này.
b. Hành nghề kiến trúc sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
c. Hành nghề kiến trúc sư ở nước ngoài.
d. Các quyền khác theo quy định
tại Luật này.
2. Các kiến trúc sư hành nghề có các nghĩa vụ sau:
a. Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề kiến trúc sư.
b. Thực hiện trợ giúp tƣ vấn miễn phí.
c. Không làm những việc thuộc các hành vi bị nghiêm cấm.
d. Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Luật này.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét