Toàn bộ : Dự án luật hành nghề Kiến Trúc Sư
Điều 62: Sở hữu trí tuệ
Các sản phẩm sáng tạo của kiến trúc sư hành nghề và tổ chức hành nghề
kiến trúc sư được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo Luật Sở hữu trí tuệ được ban
hành, sửa đổi năm 2013.
Điều 63: Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc
1. Đối tượng và chủ thể quyền tác giả đối với tác
phẩm kiến trúc.
a.
Các mối quan hệ nảy sinh
trong quá trình tạo ra và sử dụng tác phẩm kiến trúc là đối tượng của quyền tác
giả được điều chỉnh trong Bộ Luật dân sự, pháp luật về quyền tác giả và Luật này.
b.
Đối tượng của quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc là thiết kế kiến trúc, hồ sơ xây dựng được lập theo thiết kế kiến trúc và công trình kiến trúc.
c.
Công dân do lao động sáng tạo lập ra thiết kế kiến trúc cũng được công
nhận là tác giả của thiết kế kiến trúc và quyền
tác giả đối với hồ sơ xây dựng lập
theo thiết kế kiến trúc của công dân đó.
2.
Những người hỗ trợ về kỹ
thuật tƣ vấn và tổ chức cho tác giả của tác
phẩm kiến trúc hoặc tổ chức việc thiết
kế xây dựng và kiểm tra việc thực hiện
các công việc này không được công nhận
là đồng tác giả.
Điều 64: Quyền và tài sản của tác giả đối với tác phẩm kiến trúc
1. Tác giả của thiết kế kiến trúc được hƣởng đặc quyền sử dụng thiết kế kiến trúc của mình hoặc cho
phép sử dụng thiết kế kiến trúc này để
lập hồ sơ xây dựng và xây dựng công trình kiến trúc.
2.
Tác giả thiết kế kiến trúc có quyền yêu cầu khách hàng cho phép tham gia thực
hiện bản vẽ thiết kế kiến trúc của
mình nếu hợp đồng dịch vụ tƣ vấn
không quy định khác.
3.
Tác giả thiết kế kiến trúc cũng có đặc quyền trong việc
thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc tái tạo, phổ biến, trƣng bày công khai và sửa đổi thiết kế kiến trúc
của mình, hồ sơ xây dựng theo thiết kế kiến trúc cũng như hình tượng của công
trình kiến trúc, trừ những trƣờng hợp đã quy định trong pháp luật về quyền tác giả và các quyền khác có liên quan.
4. Việc chuyển
giao các quyền trong khoản 1 và khoản
2 điều này được thực hiện theo hợp đồng.
5. Mức thù lao
trả cho tác giả cho phép sử dụng tác
phẩm kiến trúc của mình được xác định
trong hợp đồng.
6.
Thiết kế kiến trúc chỉ được sử dụng một lần cho việc xây dựng công trình nếu hợp
đồng dịch vụ tƣ vấn thiết kế kiến trúc không quy định
khác. Khi đó, thiết kế kiến trúc và hồ sơ
xây dựng lập theo thiết kế
kiến trúc chỉ được sử dụng nhiều lần
khi có sự đồng ý của tác giả thiết kế kiến trúc, nhưng phải thanh toán tiền công cho tác
giả.
Điều 65: Quyền riêng phi tài sản của tác giả đối với tác phẩm kiến trúc
7.
Tác giả của thiết kế kiến trúc có quyền thực hiện sự
kiểm tra của
tác giả đối với việc lập hồ sơ xây dựng và sự giám sát của tác giả đối với việc
xây dựng công trình kiến trúc theo quy định của pháp luật.
8. Tác giả của công trình kiến trúc được quyền yêu cầu chủ sở hữu của
công trình này tạo điều kiện cho mình được chụp ảnh hoặc quay phim công trình nếu hợp đồng thiết kế kiến trúc không có
quy định khác.
9.
Việc bảo hộ các quyền riêng phi tài sản của tác giả đối với kiến
trúc sau khi tác giả chết được
thực hiện theo quy định của Bộ luật
Dân sự.
Điều 66: Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc sáng tác theo chức trách hoặc công vụ
1. Tác giả của tác phẩm kiến trúc được hƣởng các quyền riêng phi tài
sản trong trƣờng hợp tác phẩm kiến trúc được sáng tác theo chức trách
hoặc công vụ.
2.
Hợp đồng do người thuê sáng tác ký với tác giả phải nêu rõ những quy định của pháp luật về quyền tác giả và quyền
khác có liên quan về sự điều chỉnh của quyền tài sản trong việc
sử dụng tác phẩm kiến trúc được sáng tác theo chức trách và công
vụ.
Điều 67: Sửa đổi thiết kế kiến trúc và công trình kiến trúc
1.
Việc sửa đổi thiết kế kiến trúc và công
trình kiến trúc phải tuân thủ theo pháp luật về
xây dựng, luật này và các quy
định của pháp luật khác có liên quan.
2. Điều kiện sửa đổi thiết kế
kiến trúc
a. Phải được sự đồng ý của tác giả thiết kế kiến trúc.
b.
Nếu việc sửa đổi thiết kế
kiến trúc dẫn đến sự sai lệch so với yêu cầu
của nhiệm vụ kiến trúc – quy hoạch
thì phải được cơ quan quản lý kiến trúc và quy
hoạch có thẩm quyền đồng ý.
c.
Chủ đầu tƣ hoặc nhà thầu có quyền không sử dụng tác giả thiết kế kiến trúc vào
việc lập hồ sơ xây dựng và giám sát tác giả nếu được sự đồng ý của tác giả và không sửa đổi thiết kế kiến
trúc.
d.
Nếu phát hiện có sự sai lệch so với thiết kế kiến trúc thì tác giả của thiết kế kiến trúc thông báo
với cơ quan cấp giấy phép xây dựng đình
chỉ việc thi công công trình để xử lý
theo quy định của pháp luật.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét