Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng : Chương II LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN Mục 1 LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG




Điều 8. Yêu cầu đối với lập dự án đầu tư xây dựng
1. Nội dung của dự án được lập phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, chủ trương đầu tư (nếu có).
2. Các căn cứ và dữ liệu để lập dự án đầu tư xây dựng phải được cập nhật ở thời điểm lập dự án và xác định được nguồn cung cấp.
3. Việc lập dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước phù hợp với các quy định, tiêu chuẩn áp dụng cho dự án; định mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và các quy định khác có liên quan do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công bố áp dụng.
4. Đối với công trình có yêu cầu phải thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng thì thiết kế cơ sở của dự án phải được lập trên cơ sở phương án thiết kế kiến trúc được lựa chọn.
5. Thiết kế cơ sở của dự án là cơ sở để xác định tổng mức đầu tư xây dựng.
Điều 9. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để có cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng.
2. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật Xây dựng. Nội dung phương án thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi gồm:
a) Sơ bộ về địa điểm xây dựng; quy mô dự án; vị trí, loại và cấp công trình chính;
b) Sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị (nếu có).
3. Trình tự, thủ tục thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được quy định như sau:
a) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Đối với các dự án nhóm A không sử dụng vốn đầu tư công; dự án sử dụng vốn khác, người quyết định đầu tư lấy ý kiến chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng của Bộ quản lý ngành khi tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Thời hạn lấy ý kiến chấp thuận chủ trương đầu tư là 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.  
Điều 10. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
1. Chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 54 Luật Xây dựng để trình người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định, quyết định đầu tư, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 52 Luật Xây dựng.
2. Đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì chủ đầu tư chỉ được tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi sau khi đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư của cấp có thẩm quyền.
3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng không có trong quy hoạch ngành thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành hoặc địa phương theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi.
4. Trường hợp khu vực dự án chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì chủ đầu tư phải đề nghị cấp giấy phép quy hoạch xây dựng để làm cơ sở lập dự án hoặc lập quy hoạch chi tiết xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở lập Báo cáo nghiên cứu khả thi.
Trường hợp đối với dự án có diện tích từ 5 ha (2 ha đối với nhà chung cư) trở xuống thì lập tổng mặt bằng thay cho việc lập quy hoạch chi tiết để trình cơ quan có thẩm quyền chấp thuận làm cơ sở lập Báo cáo nghiên cứu khả thi.
5. Thời gian xem xét chấp thuận quy hoạch ngành, quy hoạch chi tiết xây dựng và tổng mặt bằng không quá 15 ngày.
6. Đối với dự án có yêu cầu về bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư, người quyết định đầu tư căn cứ điều kiện cụ thể của dự án có thể quyết định hình thành dự án riêng để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án riêng được thực hiện như đối với một dự án độc lập.
Điều 11. Thẩm quyền thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở
1. Hội đồng thẩm định nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án quan trọng quốc gia.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng theo quy định tại Điều 80 Nghị định này chủ trì thẩm định dự án nhóm A, dự án do Thủ tướng Chính phủ giao và các dự án từ nhóm B trở xuống do mình quyết định đầu tư;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 80 Nghị định này chủ trì thẩm định dự án nhóm A, dự án do Thủ tướng Chính phủ giao và các dự án từ nhóm B trở xuống do mình quyết định đầu tư; Bộ Xây dựng, các cơ quan có liên quan có trách nhiệm tham gia ý kiến trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước của mình;
c) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Điều 80 Nghị định này chủ trì thẩm định dự án từ nhóm B trở xuống do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư, trừ các dự án quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm d Khoản này;
d) Theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng theo quy định tại Điều 80 Nghị định này chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở của dự án nhóm A, dự án do Thủ tướng Chính phủ giao và các dự án từ nhóm B trở xuống do mình quyết định đầu tư;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 80 Nghị định này chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở của dự án nhóm A, dự án do Thủ tướng Chính phủ giao và các dự án từ nhóm B trở xuống do mình quyết định đầu tư; Bộ Xây dựng, các cơ quan có liên quan có trách nhiệm tham gia ý kiến trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước của mình;
c) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Điều 80 Nghị định này chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở của dự án từ nhóm B trở xuống, trừ các dự án quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm d Khoản này;
d) Theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn khác:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng và các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 80 Nghị định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp II đối với công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng;
b) Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Điều 80 Nghị định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở đối với công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trưởng và an toàn của cộng đồng, trừ những công trình quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Các dự án còn lại do người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án.
5. Người quyết định đầu tư dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác quyết định việc giao cơ quan chuyên môn trực thuộc chủ trì tổ chức thẩm định phần thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của dự án và tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng để trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
Người quyết định đầu tư có thể thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội dung của dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của mình làm cơ sở cho việc thẩm định, quyết định đầu tư.
6. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng.
7. Trong quá trình thẩm định dự án, cơ quan chủ trì thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan về các nội dung khác của dự án như: phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các nội dung cần thiết khác.
Điều 12. Trình tự thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Người quyết định đầu tư gửi hồ sơ dự án đến cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại Điều 11 Nghị định này để tổ chức thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở;
b) Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, cơ quan chuyên môn về xây dựng trực tiếp gửi văn bản đến các cơ quan, tổ chức có liên quan để lấy ý kiến góp ý về lĩnh vực thuộc quyền quản lý của các cơ quan này;
c) Thời hạn trả lời ý kiến góp ý của cơ quan có liên quan đến dự án: không quá 20 ngày đối với dự án quan trọng quốc gia, 15 ngày đối với dự án nhóm A, 11 ngày đối với dự án nhóm B và 5 ngày làm việc đối với dự án nhóm C.
2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án sử dụng vốn khác:
a) Người quyết định đầu tư gửi hồ sơ dự án đến cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại Điều 11 Nghị định này để tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở. Đồng thời gửi hồ sơ dự án đến các cơ quan, tổ chức để lấy ý kiến về dự án theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Thời hạn thẩm định thiết kế cơ sở: không quá 45 ngày đối với dự án quan trọng quốc gia, 30 ngày đối với dự án nhóm A, 20 ngày đối với dự án nhóm B và 11 ngày đối với dự án nhóm C.
3. Cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định dự án:
a) Đối với dự án quan trọng quốc gia: là Hội đồng thẩm định nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
b) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: là cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
c) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án sử dụng vốn khác: là cơ quan chuyên môn thuộc người quyết định đầu tư.
4. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định dự án:
a) Tổ chức thẩm định dự án theo đúng nội dung và thời gian theo quy định của Luật Xây dựng và Nghị định này;
b) Có trách nhiệm thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan đến dự án theo quy định của pháp luật. Đồng thời được mời tổ chức tư vấn, chuyên gia thẩm tra những nội dung cần thiết phục vụ cho công tác thẩm định dự án;
c) Tổng hợp kết quả thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở và ý kiến của các cơ quan liên quan để đánh giá, đề xuất người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
5. Nội dung chủ yếu trong quyết định đầu tư xây dựng gồm:
a) Tên dự án;
b) Chủ đầu tư;
c) Tổ chức tư vấn lập dự án;
d) Mục tiêu, quy mô đầu tư xây dựng;
đ) Công trình xây dựng chính, các công trình xây dựng và cấp công trình thuộc dự án;
e) Địa điểm xây dựng và diện tích đất sử dụng;
g) Thiết kế cơ sở, công nghệ, quy chuẩn kỹ thuât, tiêu chuẩn áp dụng được lựa chọn;
h) Yêu cầu về nguồn lực, khai thác sử dụng tài nguyên (nếu có), vận hành sử dụng công trình; phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, phương án bảo vệ môi trường (nếu có);
i) Tổng mức đầu tư và dự kiến nguồn vốn sử dụng;
k) Phương án tổ chức, kế hoạch thực hiện dự án.
6. Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt dự án.
Điều 13. Chi phí lập dự án, phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng
1. Chi phí lập dự án; chi phí thuê tổ chức, cá nhân thẩm tra dự án, thiết kế cơ sở; phí thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở được tính trong tổng mức đầu tư dự án.
2. Trường hợp dự án đã được thẩm định nhưng không đủ điều kiện để phê duyệt thì chi phí lập dự án, phí thẩm định dự án và thiết kế cơ sở được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; kinh phí sự nghiệp của cơ quan, tổ chức đề xuất dự án hoặc được thanh toán từ vốn chuẩn bị đầu tư trong kế hoạch đầu tư hàng năm.
3. Bộ Xây dựng quy định về chi phí lập, thẩm tra dự án.
4. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng quy định về phí thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở.
Điều 14. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật gồm:
a) Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo;
b) Công trình xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng;
c) Công trình lắp dựng biển quảng cáo;
d) Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).
2. Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật gồm:
a) Tờ trình thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình theo mẫu;
b) Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo quy định tại Điều 55 của Luật Xây dựng;
3. Thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
a) Việc thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này;
b) Cơ quan chuyên môn thuộc người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình hồ sơ dự án đến người quyết định đầu tư để xem xét, phê duyệt dự án theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này. 
Điều 15. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng
1. Việc điều chỉnh dự án theo quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 1 Điều 61 của Luật Xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư phải chứng minh hiệu quả do việc điều chỉnh dự án mang lại bao gồm: Hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội đối với dự án sản xuất, kinh doanh, dự án có yêu cầu thu hồi vốn; hiệu quả trong giai đoạn xây dựng, hiệu quả kinh tế - xã hội đối với dự án không có yêu cầu thu hồi vốn;
b) Khi đề xuất điều chỉnh dự án do yếu tố trượt giá, chủ đầu tư phải có báo cáo giải trình về tình hình sử dụng chi phí dự phòng đến thời điểm đề nghị điều chỉnh dự án, phương pháp và chỉ số giá được sử dụng để xác định tổng mức đầu tư, các chỉ số giá xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố ở thời điểm đề nghị điều chỉnh dự án và các nội dung cần thiết khác có liên quan.
2. Nội dung dự án điều chỉnh phải được thẩm định lại. Việc thẩm định dự án điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm trình đề xuất điều chỉnh dự án để người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Người quyết định đầu tư được ủy quyền cho chủ đầu tư điều chỉnh dự án, khi việc điều chỉnh dự án không làm thay đổi mục tiêu đầu tư, không thay đổi địa điểm xây dựng và không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
4. Bộ Xây dựng quy định việc điều chỉnh dự án do yếu tố trượt giá xây dựng.
Điều 16. Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
1. Công trình công cộng quy mô lớn, có yêu cầu kiến trúc đặc thù phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc gồm:
a) Trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước, trung tâm hành chính - chính trị, Trung tâm phát thanh, truyền hình cấp tỉnh trở lên;
b) Nhà ga đường sắt trung tâm cấp tỉnh, Nhà ga hàng không dân dụng;
c) Công trình giao thông trong đô thị từ cấp II trở lên có yêu cầu thẩm mỹ cao (cầu qua sông, cầu vượt, ga đường sắt nội đô);
d) Các công trình có vị trí quan trọng, có yêu cầu cao về kiến trúc (cửa khẩu quốc tế, công trình điểm nhấn trong đô thị, tượng đài);
đ) Các công trình mang tính biểu tượng, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với địa phương.
2. Bộ Xây dựng quy định chi tiết về hình thức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc xây dựng; quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc và chi phí cho việc thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.

Tổ chức, cá nhân có phương án thiết kế kiến trúc được lựa chọn được ưu tiên thực hiện các bước thiết kế tiếp theo khi có đủ điều kiện năng lực thực hiện.
Share on Google Plus

About Xinh Blog

Đây là 1 website thiết kế kiến trúc nhà ở tổng hợp từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung bài đăng này.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét