Quản lý dự án xây dựng : ĐÁNH GIÁ TRẠNG THÁI CỦA DỰ ÁN BẰNG ĐỒ THỊ HỢP NHẤT THỜI GIAN, CHI PHÍ VÀ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC


ĐÁNH GIÁ TRẠNG THÁI CỦA DỰ ÁN BẰNG ĐỒ THỊ HỢP NHẤT THỜI GIAN, CHI PHÍ VÀ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC


Các chủ nhiệm DA có kinh nghiệm đã quen với vấn đề theo dõi DA với chỉ một phần thông tin là chi phí của DA. Có khi đã sử dụng phân nửa chi phí của DA đến thời điểm khoảng nửa thời gian thực hiện DA nhưng chỉ mới hoàn thành được 20% công việc. Chỉ theo dõi riêng lẻ chi phí/ giờ công hoặc tiến độ của DA thì sẽ thấy DA đang tiến triển tốt đẹp nhưng có khả năng là DA bị vượt chi phí và chậm tiến độ, bởi vì khi này hệ thống kiểm soát DA không bao gồm khối lượng công việc. Như vậy, chủ nhiệm DA nên thiết lập hệ thống theo dõi DA đồng thời cả chi phí, tiến độ và khối lượng công việc. Nhờ đó tình trạng DA có thể được xác định và có thể đưa ra giải pháp khắc phục với mức chi phí ít nhất.



Hình 6.10 Đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa thời gian và khối lượng thực hiện các công việc thi công công trình nhà ở

Các phần trước đã trình bày mối quan hệ giữa thời gian – chi phí/ giờ công và thời gian – khối lượng công việc. Tuy nhiên, đánh giá riêng biệt các mối quan hệ này không phản ảnh đúng được thực trạng cuả DA. Đồ thị hợp nhất thời gian, chi phí và khối lượng công việc trình bày trong bảng 6.11 với thời gian thể hiện theo trục nằm ngang, chi phí và khối lượng công việc lần lượt thể hiện theo trục thẳng đứng ở bên trái và bên phải của đồ thị. Đường cong phía trên thể hiện mối quan hệ giữa thời gian và chi phí, là đường cong chi phí tích lũy theo thời gian, hay còn gọi là đường cong thể hiện mối quan hệ giữa thời gian và khối lượng công việc.


Hình 6.11 Đồ thị thể hiện mối quan hệ hợp nhất giữa thời gian, khối lượng và chi phí thực hiện các công việc

    Đơn vị của chi phí có thể là triệu đồng hay tỷ lệ phần trăm so với tổng chi phí thực hiện DA. Đơn vị của thời gian có thể là ngày, tuần, tháng hay tỷ lệ phần trăm so với tổng thời gian thực hiện DA. Trong khi đó, các công việc thiết kế hay thi công có đơn vị tính khác nhau như bản vẽ tính theo số lượng, bê tông tính theo mét khối, tường xây tính theo mét vuông, kết cấu phép tính theo tấn.

Cho nên phần trăm khối lượng công việc là đơn vị tính không thứ nguyên có thể dùng làm đơn vị đo lường khối lượng công việc chung cho DA xây dựng. Gio công, chi phí hay thời gian cần thiết để thực hiện công việc là các cơ sở để xác định khối lượng công việc tính theo tỷ lệ phần trăm so với khối lượng công việc của toàn bộ DA (tương tự như ví dụ đã trình bày ở hình 6.8 căn cứ vào giờ công để xác định phần trăm khối lượng công việc). Trong một số trường hợp khác, có thể xác định khối lượng công việc tính theo tỷ lệ phần trăm bằng phương pháp phân tích định tính, căn cứ vào ý kiến đánh giá của các thành viên tham gia thực hiện công việc.

Đường cong chi phí tích lũy thực tế và khối lượng công việc tích lũy thực tế thể hiện bằng đường đứt nét được vẽ trên cùng đồ thị để so sánh giữa kế hoạch và thực tế, cho thấy trạng thái của DA nhanh hay chậm tiến bộ, chi phí vượt hay thấp hơn dự trù. Như trong hình 6.12, đường cong khối lượng công việc thực tế ở dưới đường cong khối lượng công việc kế hoạch cho thấy DA đang đi chậm tiến độ. Cũng vào thời điểm này, đồ thị cho thấy chi phí thực tế vượt xa  chi phí dự trù cho phần việc đã làm. Đây là tình trạng tệ hại nhất: DA đang chậm tiến độ và chi phí vượt dự trù vào thời điểm cập nhật và báo cáo tiến trình DA. Những tình trạng khác của DA có thể xảy ra cũng được thể hiện ở hình 6.13 đến 6.15.

Có thể sử dụng đồ thị hợp nhất thời gian, chi phí và khối lượng công việc để báo cáo tổng thể tiến trình thực hiện DA. Cũng có thể sử dụng phần đố thị thể hiện khối lượng công việc theo thời gian để theo dõi quá trình thực hiện một dạng công việc nào đó của DA như công tác đúc bê tông. Như vậy, tùy thuộc vào mức độ kiểm soát mong muốn, và một đồ thị chung để đánh giá tổng thể DA về mặt tiến bộ và chi phí.
Bảng 6.10 là số liệu thể hiện số lượng công việc kế hoạch và chi phí dự trù tích lũy theo thời gian trong quá trình thực hiện một DA. Hình 6.16 minh họa cách vẽ hơp nhất giữa chi phí, thời gian và khối lượng công việc dựa vào các số liệu ở bảng 6.10. Vào thời điểm 70% tổng thời gian thực hiện DA, chi phí sử dụng thực tế chiếm 55% tổng chi phí, khối lượng công việc đạt được 40% thì DA bị chậm tiến độ (20% thời gian) và vượt chi phí so với dự trù (10%).


Hình 6.12 Tình trạng chậm tiến độ, vượt chi phí dự trù

Hình 6.13 Tình trạng chậm tiến độ, chi phí dưới dự trù


Hình 6.14 Tình trạng vượt tiến độ, vượt chi phí

Hình 6.15 Tình trạng vượt tiến độ, chi phí dưới dự trù


Hình 6.16 Đồ thị thể hiện mối quan hệ hợp nhất giữa thời gian, khối lượng và chi phí thực hiện các công việc


Xem toàn bộ sách Quản lý dự án xây dựng của tác giả Đỗ Thị Xuân Lan : Quản lý dự án xây dựng
Share on Google Plus

About Xinh Blog

Đây là 1 website thiết kế kiến trúc nhà ở tổng hợp từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung bài đăng này.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét