Quản lý dự án xây dựng : PHƯƠNG ÁN TIẾN ĐỘ MẠNG


5.5    PHƯƠNG ÁN TIẾN ĐỘ MẠNG

Phương án tiến đọ mạng cung cấp một kỹ thuật toàn diện để lập kế hoạch, lên tiến độ và theo dõi DA. Sơ đồ mạng là mọt mô hình dạng đồ thị xác định và thể hiện các công việc cũng như mối liên hệ giữa các công việc với nhau. Đã có nhiều tài liệu và giáo trình mô tả quả trình lập và ứng dụng của phương pháp này cho nên cuốn sách này không trình chi tiết phương án sơ đồ mạng mà chỉ trình bày những nguyên tắc cơ bản của sơ đồ mạng nhằm hướng dẫn chủ nhiệm DA lập kế hoạch và tiến độ. Những định nghĩa cơ bản được thể hiện trong bảng 5.5 nhằm minh họa rõ ràng các phần tính toán tiếp sau.

Trong QLDA thì phương pháp tiến bộ mạng là phương pháp được dùng phổ  biến nhất. Khái niệm thì đơn giản, tính toán thì chỉ cần một số phép tính số học; và có nhiều chương trình máy tính tự động hóa được các công việc phải làm của tiến bộ mạng như Microsoft project, Primavera project planner.Nhiệm vụ nhất trong khi sử dụng tiện độ mạng là xác định các công việc cần thực hiện để hoàn thành DA và tìm mối quan hệ giữa các công việc với nhau. Nếu như đã lập được cơ cấu phân chia công việc thì việc lập sơ đồ mạng rất đơn giản.

Có hai phương pháp cơ bản vẽ sơ đồ mạng: sơ đồ mạng mũi tên (đôi khi được gọi là sơ đồ mạng công việc trên mũi tên – Activity On Arrow – AOA) và sơ đồ mạng theo quan hệ (đôi khi được gọi là sơ đồ mạng công việc trên nút – Activity On Node AON). Bảng 5.6 trình bày hai dạng sơ đồ mạng cho quá trình thi công móng.

Bảng 5.5 Những định nghĩa cơ bản của CPM
Công việc : Một nhiệm vụ cần thực hiện để hoàn thành DA (như thiết kế nền móng, xét duyệt bản vẽ, hợp đồng cung ứng thép, đổ bê tông cột). Một công tác cần thời gian, kinh phí hay cả thời gian và kinh phí.
Sơ đồ mạng: Một mô hình dạng đồ thị thể hiện mối quan hệ của các công việc trong một DA. Một sơ đồ mạng cố thể được vẽ như là “sơ đồ mạng công việc như mũi tên” hay “sơ đồ mạng công việc trên nút”.
Thời gian (D) :Thời gian dự kiến cần thiết để thực hiện công việc.Thời gian này có kể đến tất cả các tài nguyên ấn định cho công việc đó.

Khởi sớm (ES) : Thời điểm sớm nhất công việc có thể khởi công.
Kết sớm (EF) : Thời điểm sớm nhất công việc có thể kết thúc và bằng khởi công sớm cộng với thời gian dự kiến EF = ES + D.

Kết muộn (LF)     Thời điểm muộn nhất công việc có thể kết thúc mà không làm ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành DA dự kiến LS = LF – D

Dự trữ tòan phần  Tổng số thời gian công việc có thể kéo dài thêm mà không làm ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành DA: TF = LF – EF = LS – ES.
Dự trữ riêng phần : Tổng số thời gian công việc có thể kéo dài thêm mà không làm ảnh hưởng đến thời điểm khởi sớm của các công việc đứng sau FF, = ES, - EF,.Trong đó chỉ số i thể hiện công việc đứng trước, j thể hiện công việc đứng sau.

Đường gang : Một chuỗi sắp xếp các công việc nối nhau trong sơ đò mạng có thời gian dự trữ toàn phần và riêng phần bằng không.Đường găng ấn định thời hạn hoàn thành sớm nhất của DA.

Công việc ảo : Một công việc (được thể hiện bằng mũi tên đứt nét trong sơ đồ mạng mũi tên) chỉ ra rằng công việc đứng sau công việc ảo không thể khởi công chỉ đến khi các công việc đứng trước công việc ảo đã kết thúc.Công việc ảo không sử dụng thời gian.Công việc ảo chỉ có trong sơ đồ mạng mũi tên.
Mặc dù cả hai phương pháp cùng đạt được kết quả như nhau, phần lớn các chủ nhiệm DA thích dùng sơ đồ mạng theo quan hệ bởi vì nó không cần dùng công việc ảo. Phương pháp sơ đồ mạng theo quan hệ có thể thể hiện được mối quen hệ khởi công – khởi công (Start – Start, SS), kết thúc – khởi công (Finish – Start, FS) làm giảm đáng kể số lượng công việc cần có trong mạng. Dù vậy, nhiều người không thích dùng những mối quan hệ này bởi vì có thể xảy ra những nhầm lẫn trong khi lập mạng.

Bảng 5.6 Các công việc của quá trình thi công mỏng
Tên công việc     Ký hiệu           Công việc đứng trước             
Đặt mua bê tông thương phẩm             A                           -
Gia công cốt thép       B                           
Đào đất      C    
Gia công cốt pha       D    -
Đổ bê tông lót                                       E                           C
Lặt đặt cốp pha                                     F                          E, D
Lắp đặt cốt thép                                    G                          B, F
Đổ bê tông mỏng                                   H                          A, G
Bảo dưỡng bê tông                             I                             H             
Tháo dỡ cốp pha                                    J                              I

Hình 5.3 trình bày một sơ đồ mạng công việc trên nút đơn giản để minh họa cách tính các thông số mạng bằng phương pháp đường găng. Mỗi công việc được mô tả bằng số hiệu và tên công việc.Ghi chú ở góc trái thể hiện rõ vị trí các thời điểm khởi và kết sớm, khởi và kết muộn, thời gian cần thiết để thực hiện công việc và thời gian dự trữ.

Sau khi lập xong sơ đồ mạng và xác định thời gian thực hiện dự kiến cho mỗi công việc, phép tính xuôi chiều được thực hiện để tính thời điểm khởi sớm và kết sớm của mỗi công việc.Kết sớm lớn nhất của các công việc đứng trước xác định thời điểm khởi sớm của các công việc đứng sau.Ví dụ, công việt 10 không thể bắt đầu cho đến khi cả công việc 3, 4 và 6 đã hoàn thành.Bởi vì kết sớm lớn nhất của ba công việc đứng trước là 7, khởi sớm của công việc 10 là 7.


Hình 5.2 Sơ đồ mạng công việc trên mũi tên (a)
Và sơ đồ mạng công việc trên nút (b)

Phép tính xuôi được thực hiện trên tất cả các công việc, từ công việc đầu tiên đến công việc cuối cùng.Kết sớm của công việc cuối cùng xác định thời gian hoàn thành DA là 15 tuần.Khoảng thời gian hoàn thành DA là giá trị được tính toán dựa vào thời gian dự kiến và mối quan hệ giữa các công việc khác nhau.
Phép tính theo chiều ngược được thực hiện để tính toán khởi muộn và kết muộn. Khởi muộn nhỏ nhất của các công việc đứng sau xác định kết muộn của các công việc đứng trước.Ví dụ, cả hai công việc (7) và (8) không thể bắt đầu cho đến khi công việc (4) hoàn thành, vì khởi muộn nhỏ nhất của hai công việc đứng sau là 5, kết muộn của công việc (4) là 5.Phép tính ngược chiều được thực hiện trên tất cả các công việc từ công việc cuối cùng đến công việc đầu tiên.


Hiệu số giữa các giá trị khởi muộn và khởi sớm hay kết muộn và kết sớm xác định thời gian dự trữ toàn phần của một công việc. Ví dụ, dự trữ toàn phần của công việc (10) là 6 tuần là hiệu giữa khởi muộn 13 và khởi sớm 7.Còn dự trữ riêng phần của công việc (9) là 3 ngày, là hiệu số giữa kết sớm (6) và khởi sớm của công việc (11) tiếp sau 9.

Đường găng được thể hiện bằng mũi tên đậm trên hình 5.3, là đường nối liền các công việc có thời gian dự trữ toàn phần bằng không. Do những công việc này không có thời gian dự trữ, bất cứ sự kết thúc chậm trễ nào sẽ ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành DA. Do vậy những công nằm trên đường găng được gọi là công việc găng.

Bảng 5.7 liệt kê các bước cơ bản để lập kế hoạch và tiến độ mạng cho DA. Do một số điều chỉnh có khi cần phải lập lạ những bước đã thực hiện, như sơ đồ mạng được lập ở bước (2) cần phải điều chỉnh lại sau khi ước tính thời gian và tài nguyên thực hiện trong bước (4) và (5). Một số công việc ban đầu được dự tính thi công tuần tự trước sau có thể cần phải bố trí thi công đồng thời hoặc song song, xen kẽ để thỏa mãn yêu cầu thời gian. Chủ nhiệm DA và những thành viên tham gia DA phải cùng làm việc với nhau để lập tiến độ cho DA nhằm mục đích hoàn thành DA đúng hạn với nguồn tài nguyên sẵn có.


Xem toàn bộ sách Quản lý dự án xây dựng của tác giả Đỗ Thị Xuân Lan : xem ngay
Share on Google Plus

About Xinh Blog

Đây là 1 website thiết kế kiến trúc nhà ở tổng hợp từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung bài đăng này.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét