Xem toàn bộ : LUẬT XÂY DỰNG
Điều 62. Giấy phép xây dựng
1. Trước khi khởi
công xây dựng công trình chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp
xây dựng các công trình sau đây:
a) Công trình thuộc
bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ
xây dựng công trình chính;
b) Công trình xây
dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng, dự án
đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Công trình hạ
tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa;
d)
Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân
cư tập trung, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt;
đ) Các công trình
sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết
cấu chịu lực và an toàn của công trình.
2. Đối với nhà ở
riêng lẻ tại nông thôn, các quy định về giấy phép xây dựng phải phù hợp với
tình hình thực tế ở địa phương. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể các
điểm dân cư tập trung thuộc địa bàn phải cấp giấy phép xây dựng.
3. Việc xây dựng
công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và
công bố nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp giấy phép xây dựng
tạm có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch.
Điều 63. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
1. Tuỳ theo tính
chất, quy mô công trình, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng bao gồm những tài
liệu chủ yếu sau đây:
a) Đơn xin cấp giấy
phép xây dựng;
b) Bản vẽ thiết kế
xây dựng công trình;
c) Giấy tờ về quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Đối với công
trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này thì trong hồ sơ
xin cấp giấy phép xây dựng công trình ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1
Điều này, chủ công trình xây dựng còn phải có giấy cam kết tự phá dỡ công trình
khi Nhà nước thực hiện quy hoạch xây dựng.
Điều 64. Nội dung giấy phép xây dựng
1. Nội dung chủ yếu
của giấy phép xây dựng bao gồm:
a) Địa điểm, vị trí xây
dựng công trình, tuyến xây dựng công trình;
b) Loại, cấp công
trình;
c) Cốt xây dựng công
trình;
d) Chỉ giới đường
đỏ, chỉ giới xây dựng;
đ) Bảo vệ môi trường
và an toàn công trình;
e) Đối với công
trình dân dụng, công trình công nghiệp trong đô thị ngoài các nội dung quy định
tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này còn phải có nội dung về diện tích
xây dựng công trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa toàn công trình, màu
sắc công trình;
g) Những nội dung
khác quy định đối với từng loại công trình;
h) Hiệu lực của giấy
phép.
2. Chính phủ quy
định cụ thể về việc cấp giấy phép xây dựng công trình.
Điều 65. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng công trình trong đô thị
Việc cấp giấy phép
xây dựng công trình trong đô thị phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với quy
hoạch xây dựng chi tiết được duyệt;
2. Bảo đảm các quy
định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị; các yêu cầu về
an toàn đối với công trình xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình
giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử
- văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật;
3. Các công trình
xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử -
văn hoá phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe,
không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường;
4. Công trình sửa
chữa, cải tạo không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu,
khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh
sáng, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ;
5. Bảo đảm khoảng
cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hoá chất độc hại, các
công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến
người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh;
6. Khi xây dựng, cải
tạo các đường phố phải xây dựng hệ thống tuy nen ngầm để lắp đặt đồng bộ hệ
thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; cốt xây dựng mặt đường phải tuân theo
cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị;
7. Đối với công
trình nhà cao tầng cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế tầng hầm, trừ các
trường hợp khác có yêu cầu riêng về thiết kế tầng hầm;
8. Đối với công
trình xây dựng tạm, việc cấp giấy phép xây dựng phải tuân theo quy
định tại khoản 3 Điều 62 và khoản 2 Điều 63 của Luật này.
Điều 66. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng có quy mô lớn,
công trình có kiến trúc đặc thù, công trình tôn giáo và các công trình xây dựng
khác thuộc địa giới hành chính do mình quản lý theo quy định của Chính phủ.
2. Uỷ ban nhân dân
cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trong đô thị,
các trung tâm cụm xã thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công
trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Uỷ ban nhân dân
cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã
có quy hoạch xây dựng được duyệt, những điểm dân cư theo quy định của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện phải cấp giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do
mình quản lý.
Điều 67. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng
1. Niêm yết công
khai và hướng dẫn các quy định về việc cấp giấy phép xây dựng.
2. Cấp giấy phép xây
dựng trong thời hạn không quá hai mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ; đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn nêu trên không quá mười lăm ngày.
3. Kiểm tra việc
thực hiện xây dựng theo giấy phép, đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây
dựng khi chủ đầu tư xây dựng công trình vi phạm.
4. Người có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi
thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm theo quy
định.
5. Thông báo cho cơ
quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, các hoạt động kinh
doanh và các hoạt động dịch vụ khác đối với những công trình xây dựng sai quy
hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với giấy
phép xây dựng được cấp.
6. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo về việc cấp giấy phép xây dựng.
Điều 68. Quyền và nghĩa vụ của người xin cấp giấy phép xây dựng
1. Người xin cấp
giấy phép xây dựng có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan
cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về
cấp giấy phép xây dựng;
b) Khiếu nại, tố cáo
những hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép xây dựng;
c) Được khởi công
xây dựng công trình nếu sau thời gian quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này
mà cơ quan cấp giấy phép không có ý kiến trả lời bằng văn bản khi đã đủ các
điều kiện quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 72 của Luật này.
2. Người xin cấp
giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp đầy đủ hồ sơ
và lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
b)
Chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng;
c) Thông báo ngày
khởi công xây dựng bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công
trình trong thời hạn bảy ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình;
d)
Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng; khi có sự điều chỉnh, thay đổi
thiết kế phải được sự chấp thuận của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét