Dự án luật hành nghề Kiến Trúc Sư: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CHUNG CỦA LUẬT HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC SƯ


7.1.  Đánh giá tác động chung của Luật Hành nghề kiến trúc
1.   Luật Hành nghề kiến trúc sư là tạo điều kiện là cơ sở thực hiện cam kết quốc tế, trƣớc hết là với các nước trong khối cộng đồng ASEAN, với UIA WTO...
2.  Luật Hành nghề kiến trúc nếu được ban hành sẽ nhận được sự đồng tình ủng hộ của giới kiến trúc sư hành nghề nghiêm túc trên cả nước, đặc biệt là của nhân dân toàn xã hội, người được sử dụng các dịch vụ vấn đảm bảo chất lƣợng từ các tổ chức, cá nhân hành nghề kiến trúc sư.
3.   Luật Hành nghề kiến trúc sư sẽ có tác động mạnh mẽ đến việc nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề kiến trúc sư nước ta, đồng thời làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hành nghề kiến trúc sư trong nước cũng như nước ngoài Việt Nam.
4.   Nâng cao trách nhiệm của các Đoàn Kiến trúc sư là các tổ chức xã hội nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề, tăng cƣờng hiệu lực quản lý nhà nước đối với kiến trúc hành nghề hoạt động hành nghề kiến trúc sư.



7.2.  Đánh giá các tác động cụ thể


7.2.1. Tác động đến hệ thống pháp luật

a.  Hệ thống văn bản pháp luật:

Hiện nay, hoạt động của KTS và hành nghề KTS trên lãnh thổ Việt Nam được điều chỉnh bởi các Luật, Nghị định, văn bản quản lý nhà nước của các Bộ (danh mục các văn bản pháp luật liên quan về KTS và hành nghề KTS):
-     Luật Xây dựng số 16/2003/QH1, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Luật Doanh nghiệp số 43/2013/QH13, Luật Dân sự số 33/2005/QH11,..
-    Nghị định: Nghị định số  37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về  lập, thẩm định,  phê duyệt  và  quản lý  qui hoạch đô thị; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về quản dự án đầu tƣ xây dựng công trình; Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng; Nghị định số 207/20113/NĐ-CP ngày 11/12/2010 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2010/NĐ-CP; Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009; Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/09/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một  số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan; Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính  phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan..
- Thông tƣ số 12/2009/TT-BXD ngày 24/6/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng; Thông tƣ số 08/2008/TT- BXD ngày 10 tháng 4 năm 2008 của Bộ XD hướng dẫn tổ chức hoạt động của Hội đồng Kiến trúc- Quy hoạch cấp tỉnh, thành phố,..
Nhìn chung, hệ thống văn bản pháp luật liên quan về hoạt động hành nghề KTS vừa qua đã được ban hành tƣơng đối đầy đủ, nhưng vẫn còn nhiều  tồn tại chủ yếu sau:
-    Quy định chƣa được thống nhất, thiếu cụ thể đối với nghề kiến trúc, chƣa phù hợp với yêu cầu quản với nghề mang tính đặc thù.
-   Nhiều qui định còn chung chung, chƣa phù hợp với thông lệ quốc tế và ít có tác dụng đối với việc đào tạo xây dựng đội ngũ Kiến trúc sư hành nghề chuyên nghiệp các điều kiện để Kiến trúc sư hành nghề thể cung cấp các dịch vụ đạt chất lƣợng.


-   Các văn bản ban hành còn chƣa tập trung, hiệu lực pháp lý chƣa cao chƣa điều chỉnh các quan hệ mới phát sinh như:
+ Quản lý chất lƣợng chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của KTS hành nghề trong điều kiện  nền kinh tế thị trƣờng.
+ Hình thức hành nghề KTS độc lập
+ Hoạt động hành nghề của tổ chức, cá nhân nước ngoài hành nghề KTS  trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Về việc đăng ký hoạt động hành nghề kiến trúc sư.
+ Cơ chế thị trƣờng tƣ vấn kiến trúc trong bối cảnh  hội nhập quốc
tế.
+ Tăng cƣờng sự tham gia của tổ chức xã hội nghề nghiệp trong
quản lý hành nghề KTS.
+ Tăng cƣờng hiệu quả quản lý nhà nước và giảm bớt thủ thục hành chính đối với hoạt động hành nghề KTS.
-   Bên cạnh sự hạn chế của hệ thống pháp luật về thiết kế kiến trúc và hành nghề KTS, thì các văn bản pháp luật khác có liên quan như Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, … đã được Quốc hội sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới một số quy định có liên quan đến hành nghề KTS trong những Luật này không tƣơng thích với lĩnh vực kiến trúc hành nghề kiến trúc sư.

b.  Tác dụng của Luật Hành nghề kiến trúc sư về mặt pháp

-   Luật hành nghề kiến trúc sư được xây dựng thông qua là văn bản quy phạm pháp luật dƣới hình thức Luật đầu tiên có hiệu lực pháp lý cao nhất điều chỉnh hoạt động hành nghề KTS.
-   Cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành được xây dựng ban hành sau khi Dự thảo Luật hành nghề kiến trúc sư được thông qua sẽ tạo thành một hệ thống văn bản thống nhất, đồng bộ, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản nhà nước về hoạt động hành nghề kiến trúc sư.
-   Luật hành nghề kiến trúc sư được ban hành sẽ bảo đảm sự đồng bộ với các quy định của hệ thống pháp luật hiện hành, khắc phục những hạn chế đã nêu trên phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội  của đất nước trong giai đoạn thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đai hóa hội nhập quốc tế.

c.    Dự kiến sửa đổi và xây dựng mới một số văn bản liên quan  đến hoạt động hành nghề KTS:



-   Sau khi Luật hành nghề kiến trúc sư ban hành, dự kiến sửa đổi và xây dựng mới một số văn bản, sửa đổi một  số nội dung liên quan đến  hoạt động hành nghề KTS tại các văn bản pháp luật về:
+ Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng;
+ Quản lý quy hoạch đô thị;
+ Đấu thầu;
+ Hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
+ Quản lý chất lƣợng công trình;
+  Quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị;
+ Cấp chứng chỉ hành nghề KTS;
+ Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với với KTS hành nghề.
-   Văn bản cần được xây dựng mới:
+ Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hành nghề kiến trúc sư.
+ Các thông tƣ hướng dẫn thực hiện.
Nhìn chung, các văn bản cần sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới  không nhiều, do vậy chi phí cho việc sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới các văn bản trên không lớn. Tuy nhiên, việc sửa đổi, bổ sung  và  xây dựng văn bản mới cần phải tiến hành nhanh chóng, kịp thời sau khi Luật hành nghề kiến trúc sư được ban hành để Luật này có thể sớm đi vào cuộc sống.

7.2.2.  Đánh giá tác động đến khả năng tuân thủ pháp luật về hành nghề KTS của tổ chức, cá nhân

a.   Hoạt động hành nghề KTS bao gồm: Hành nghề của tổ chức và cá nhân được cấp chứng chỉ, có đủ điều kiện năng lực có năng lực nhận và thực hiện cung cấp dịch vụ vấn thiết kế, phản biện, tham vấn trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, đầu tƣ xây dựng công trình, kiến trúc cảnh quan…
b.  Luật hành nghề kiến trúc sư thể chế hóa trách nhiệm của tổ chức và cá nhân trong hoạt động hành nghề KTS gồm: Tiêu chuẩn Kiến trúc sư; điều kiện năng lực hành nghề Kiến trúc sư; nâng cao trình độ, năng lực; trách nhiệm xã hội và đạo đức nghề nghiệp; nguyên tắc hành nghề Kiến trúc sư.


-   Luật hành nghề kiến trúc sư thể chế hóa vai trò trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động hành nghề quản hoạt động hành nghề KTS:
+ Đối với cơ quan quản lý có thẩm quyền: Cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, quản lý nhà nước đối với tổ chức, cá nhân hoạt động hành nghề KTS...
+ Đối với tổ chức cá nhân quản sử dụng sản phẩm dịch vụ tƣ  vấn kiến trúc, quy hoạch xây dựng.
c.   Tác động cụ thể:
-    Tạo môi trƣờng luật pháp minh bạch để mọi tổ chức, cá nhân  thực hiện hoạt động  hành nghề KTS.
-    Tăng cƣờng phát huy vai trò, trách nhiệm của tổ chức, cá  nhân liên quan đến hoạt động hành nghề KTS bảo đảm thực hiện thuận  lợi hiệu quả quy định pháp luật về hành nghề KTS,  góp phần nâng  cao chất lƣợng kiến trúc đáp ứng yêu cầu đời sống vật chất và tinh thần của dân cƣ hội.

7.2.3. Đánh giá tác động đến quyền và nghĩa vụ của công dân
















sư.


a.  Về quyền nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hành nghề KTS:

- Nội dung cụ thể:
+ Đăng ký kiến trúc sư hành nghề.
+ Đào tạo hành nghề kiến trúc sư.
+ Cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư.
+ Gia nhập Đoàn kiến trúc sư Việt Nam.
+ Hình thức hành nghề kiến trúc sư.
+ Nội dung hành nghề kiến trúc sư.
+ Quyền sở hữu trí tuệ quyền tác giả trong hành nghề kiến   trúc

- Tác động:
Là căn cứ pháp lý cao nhất bảo đảm điều kiện cho cá nhân KTS


thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hoạt động hành nghề KTS.

b.  Về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ tư vấn kiến trúc:

-   Luật Hành nghề kiến trúc sư thể chế hóa quyền nghĩa vụ của nhân quản sử dụng sản phẩm dịch vụ vấn kiến trúc, quy hoạch


xây dựng về thực hiện hợp đồng dịch vụ tƣ vấn; quyền sở hữu trí tuệ và quyền tác giả, các hoạt động dịch vụ khác của kiến trúc sư hành nghề.
-   Bảo đảm thực thi quyền của tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng chất lƣợng dịch vụ tốt nhất về vấn thiết kế kiến trúc, quy hoạch.

7.2.4. Tác động kinh tế- môi trƣờng-xã hội

a.  Việc thể chế hóa về tiêu chuẩn các quyền liên quan đến hành nghề KTS tạo điều kiện nâng cao chất lƣợng kiến trúc, góp phần hình thành nền kiến trúc bản sắc, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát  triển đất  nước trong tình hình mới và nhu cầu vật chất, văn hóa, tinh thần của dân cƣ, cộng đồng.
b.   Hoàn thiện môi trƣờng hành nghề KTS lành mạnh, phù hợp với luật pháp quốc tế góp phần tăng cƣờng hội nhập quốc tế.
c.    Thúc đẩy việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực hành nghề KTS đáp ứng yêu cấu phát triển đất nước trong điều kiện thúc đẩy CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
d.    Tăng cƣờng sức cạnh tranh trong hoạt động hành nghề KTS trong nước khu vực.
e.   Tổ chức bộ máy quản hành nghề KTS:
-   Thực hiện xã hội hóa trong quản lý hoạt động hành nghề KTS.
-   Tinh giản bộ máy quản hành nghề KTS.

7.2.5. Về nguồn lực tài chính:

a.   Nguồn tài chính để phục vụ công tác quản nhà nước về hoạt động hành nghề KTS.
b.   Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính đối với các hoạt động liên quan đến hành nghề KTS như  cấp chứng chỉ HN;
d.  Chi phí thực hiện việc đào tạo:
-      Đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ quản nhà nước về hành nghề kiến trúc sư.
-   Đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho KTS
e.   Chi phí khác:
-   Chí phí tuyên truyền phổ biến Luật Hành nghề kiến trúc sư.
-    Chí phí xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hành nghề kiến trúc sư.
-   Chi phí duy trì hoạt động của bộ máy quản lý hành nghề KTS



8.3. Kết luận


Việc xây dựng ban hành Luật hành nghề kiến trúc sư khắc phục được những hạn chế, bất cập của các văn  bản pháp luật  hiện hành có  liên quan đến hoạt động hành nghề KTS, đồng thời tăng cƣờng hơn nữa vai trò của cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản phát tiển kiến  trúc bền vững, phù hợp với tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của đất  nước trong giai đoạn đẩy mạnh CNH,HĐH hội nhập quốc tế; góp phần bảo đảm quyền nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động hành nghề KTS; tạo ra sự hoàn thiện và đồng bộ trong việc xây dựng thực thi các văn bản quy phạm pháp luật về phát triển kiến trúc đô thị, nông thôn các văn bản có liên quan.
Share on Google Plus

About Xinh Blog

Đây là 1 website thiết kế kiến trúc nhà ở tổng hợp từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung bài đăng này.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét