Toàn bộ : Dự án luật hành nghề Kiến Trúc Sư
Điều 1: Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về nguyên
tắc, điều kiện, phạm vi, hình thức
hành nghề, tiêu chuẩn; quyền, nghĩa vụ của kiến trúc sư hành nghề và của tổ chức hành nghề kiến trúc sư; hành
nghề của tổ chức hành nghề kiến trúc sư nước ngoài và kiến trúc sư hành nghề nước ngoài tại Việt Nam và
việc bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm và công trình kiến trúc trong việc hành nghề kiến trúc sư.
Điều 2: Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hành nghề
kiến trúc sư ở Việt Nam.
Trƣờng hợp điều ƣớc quốc tế mà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ký kết
khác Luật này, thì áp dụng
quy định của điều ƣớc quốc tế.
Điều 3: Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dƣới
đây được hiểu như sau:
1) Kiến trúc sư hành nghề là người có đủ tiêu chuẩn,
điều kiện năng lực hành nghề theo quy
định của Luật này, thực hiện dịch vụ theo yêu
cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).
2) Hành nghề kiến trúc
sư là hoạt
động nghề nghiệp của công dân kiến
trúc sư nhằm tạo ra công trình kiến trúc bao
gồm quá trình sáng tạo lập, thiết kế kiến trúc, phối hợp lập tất cả các thành
phần của hồ sơ thiết kế xây dựng
hoặc cải tạo (gọi chung là hồ sơ xây dựng), thực
hiện giám sát tác giả đối với việc
xây dựng công trình kiến trúc,
cũng như hoạt động của các pháp nhân
về tổ chức hoạt động nghề nghiệp của
kiến trúc sư hành nghề.
3) Hội đồng Kiến trúc sư Hành nghề là cơ quan được Bộ trƣởng Bộ
Xây dựng công nhận theo đề nghị của Đoàn
Kiến trúc sư Việt Nam theo điều 16 của Luật này.
4) Giải pháp kiến trúc là phương pháp giải quyết
của tác giả về thiết kế công trình kiến trúc như hình dáng bên ngoài và bên trong, sự tổ
chức không gian, mặt bằng và công
năng, được xác định trong phần kiến trúc của hồ sơ thiết kế
xây dựng và được thể hiện trong công
trình kiến trúc sau khi hoàn thành.
5) Thiết kế kiến trúc là phần sáng tác phương án kiến
trúc của hồ sơ xây dựng hoặc hồ sơ thiết kế kiến trúc (kiến trúc công trình,
kiến trúc cảnh quan, kiến trúc nội thất) hoặc quy hoạch (quy hoạch vùng, quy
hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cƣ nông
thôn), chứa đựng các giải pháp kiến trúc có tính đến toàn bộ các yêu cầu
về mặt
xã hội, kinh tế, công năng, kỹ thuật, công nghệ, phòng chống cháy, kỹ
thuật vệ sinh, sinh thái, bảo vệ môi trƣờng, kiến trúc – nghệ thuật cũng như
những yêu cầu khác đối với công trình với số lƣợng đủ để lập hồ sơ xây dựng các loại công trình
cần có sự tham gia của kiến trúc sư hành nghề.
6) Công trình kiến trúc là ngôi nhà, quần thể các
ngôi nhà và công trình xây dựng, các
công trình nghệ thuật cảnh quan hay
công viên – vƣờn hoa được xây dựng theo thiết
kế kiến trúc.
7) Giám sát tác giả là hoạt động giám sát của kiến trúc sư hành nghề trong quá trình lập hồ sơ xây dựng và thi công
xây dựng công trình nhằm bảo đảm việc lập hồ sơ và thi công xây dựng
theo đúng thiết kế.
8) Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc bao gồm các quyền nhân thân và quyền tài sản quy định tại các điều
63,64,65 và 66 của Luật này.
Đối tượng của quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc là thiết kế kiến
trúc, hồ sơ xây dựng được lập theo thiết kế kiến trúc cũng như công trình kiến
trúc.
9) Dịch vụ tư vấn kiến trúc bao gồm việc cung cấp các phương
án kiến trúc, hồ sơ xây dựng hay
những công việc tƣơng tự khác được sử dụng trong xây dựng, cải tạo công trình quy định tại điều 5 của Luật này.
10) Chứng chỉ hành nghề
kiến trúc sư là
Giấy chứng nhận cấp cho người đạt tiêu chuẩn, điều kiện năng lực hành nghề kiến
trúc sư tại điều 18 của Luật này.
Điều 4: Chức năng xã hội của kiến trúc sư hành nghề
Hoạt động nghề nghiệp của kiến trúc sư nhằm góp phần bảo vệ lợi ích chính
đáng của khách hàng, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
tạo lập và bảo vệ môi trƣờng sống của con người.
Điều 5: Các dịch vụ tƣ vấn của kiến trúc sư hành nghề
Các dịch vụ tƣ vấn của kiến trúc sư hành nghề bao gồm việc cung cấp dịch
vụ tƣ vấn thiết kế kiến trúc và các dịch vụ khác có liên quan đến một hoặc toàn bộ các công việc của hoạt động xây
dựng.
Điều 6: Nguyên tắc hành nghề kiến trúc sư
1.
Tuân thủ Hiến pháp và pháp
luật và các quy tắc xây dựng đô thị và điểm dân cƣ nông thôn.
2. Tuân thủ các quy chế, quy
chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm của Nhà nước
thuộc lĩnh vực thiết kế, quy hoạch
kiến trúc và xây dựng.
3. Tuân theo quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp
kiến trúc sư.
4.
Sáng tạo, độc lập, trung thực, khoa học và tôn trọng sự thật khách quan.
5. Sử dụng tri
thức và các biện pháp hợp lý để bảo vệ tốt
nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.
6. Chịu trách
nhiệm trƣớc pháp luật về hoạt động
nghề nghiệp kiến trúc sư.
7. Giữ gìn bí mật cho khách hàng trong việc thực hiện các dịch vụ thiết
kế kiến trúc.
Điều 7: Nguyên tắc quản lý hành nghề kiến trúc sư
1. Kết hợp quản lý Nhà nước
với sự phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.
2. Tuân thủ pháp luật.
3. Tôn trọng đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành
nghề.
4. Tạo điều kiện tổ chức nguồn lực và các điều kiện khác cho sự tự
do sáng tạo của kiến trúc sư, phát triển khoa học và đào tạo kiến trúc
sư.
Điều 8: Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề
1. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp
của kiến trúc sư hành nghề là Đoàn Kiến trúc
sư Việt Nam và Đoàn Kiến trúc sư cơ
sở thành lập theo khu vực lãnh thổ
đất nước.
2. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp
của kiến trúc sư hành nghề được thành lập để tập hợp đội ngũ kiến trúc sư hành
nghề, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của kiến trúc sư hành nghề; bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
các kiến trúc sư; giám sát việc tuân
thủ theo pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.
3. Thực hiện quản lý hành nghề kiến trúc sư theo quy định của Luật này
và Điều lệ của Đoàn Kiến trúc
sư Việt Nam và Đoàn Kiến trúc sư cơ sở, đảm bảo sự
tự do sáng tạo của kiến trúc sư hành
nghề trong phạm vi thẩm quyền của mình.
Điều 9: Khuyến khích các hoạt động hành nghề kiến trúc sư
Nhà nước khuyến khích kiến trúc
sư hành nghề và tổ chức hành nghề kiến
trúc sư hoạt động trợ giúp tƣ vấn kiến
trúc miễn phí cho những người nghèo và những tổ chức nhân đạo phi lợi nhuận và hoạt động vì lợi ích của xã hội, cộng đồng.
Điều 10: Các hành vi nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm kiến trúc sư hành
nghề thực hiện các hành vi sau
đây:
a. Cung cấp dịch vụ tƣ
vấn cho
khách hàng có quyền lợi đối lập
với Nhà nước và xã hội.
b. Cố ý cung cấp tài liệu, số
liệu giả, sai sự thật, lập hồ sơ thiết
kế kiến trúc và xây dựng kém chất
lƣợng, thiếu khách quan, trái với quy định của pháp luật.
c. Mọi mối quan hệ với người
có quyền và sử dụng các thủ đoạn tiêu cực trái với đạo đức nghề nghiệp để giành giật công việc dịch vụ
tƣ vấn trong thi tuyển, đấu thầu hoặc chỉ định thầu tƣ vấn.
d. Sách nhiễu, lừa dối khách hàng.
e. Nhận, đòi hỏi bất kỳ một
khoản tiền lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao với chi phí
đã thỏa thuận với khách hàng trong
hợp đồng dịch vụ tƣ vấn.
g. Lợi dụng việc hành nghề kiến trúc sư,
danh nghĩa kiến trúc sư hành nghề để gây ảnh hƣởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, môi trƣờng sống, xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
h.
Thuê, mƣợn kiến
trúc sư không có giấy phép hành nghề, hành nghề bất hợp pháp.
2. Nghiêm cấm
cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản
trở hoạt động sáng tạo hợp pháp của kiến trúc sư hành nghề.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét