Toàn bộ : Dự án luật hành nghề Kiến Trúc Sư
Mục I : Hoạt động hành nghề của kiến trúc sư
Điều 32 : Phạm
vi hành nghề kiến trúc sư
1.
Thực hiện dịch vụ tƣ vấn thiết kế kiến trúc, lập quy hoạch
vùng, quy hoạch đô thị và các điểm
dân cƣ nông thôn và các lĩnh vực khác thuộc nghề kiến trúc.
2. Tham gia lập hồ sơ thiết kế xây dựng công trình.
3. Thực hiện giám sát quyền tác
giả đối với việc xây dựng công trình kiến trúc.
4. Tham gia đào tạo nghề KTS,
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
5. Thực hiện các dịch vụ tƣ vấn, thẩm tra, thẩm định, phản biện và các dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 33 : Hình thức hành nghề của kiến trúc sư
1. Hành nghề trong tổ chức hành nghề KTS bằng việc thành
lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề KTS;
làm việc theo hợp đồng cho tổ chức hành nghề KTS.
2. Hành nghề với tƣ cách cá nhân.
Điều 34 : Nhận và thực hiện công việc của khách hàng
1.
Kiến trúc sư hành nghề tôn trọng sự lựa chọn người cung
cấp dịch vụ tƣ vấn của khách hàng, chỉ nhận công việc theo điều kiện năng lực của mình và công việc trong phạm vi yêu cầu của khách hàng.
2.
Khi nhận công việc, kiến trúc sư hành nghề thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của kiến trúc sư hành nghề trong việc thực hiện dịch vụ tƣ vấn
cho khách hàng.
3.
Kiến trúc sư hành nghề không được chuyển giao công việc mà mình
đã nhận cho kiến trúc sư hành nghề khác làm thay,
trừ trƣờng hợp được khách hàng đồng ý hoặc trƣờng
hợp bất khả kháng.
Điều 35 : Bí mật thông tin.
1.
Kiến trúc sư hành nghề không được tiết lộ thông tin về công
việc mà khách hàng giao cho và về
khách hàng mà mình biết, trừ trƣờng hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản
hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Kiến trúc sư hành nghề không được sử dụng thông tin về công việc, khách hàng mà mình biết trong khi hành nghề vào mục
đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng; quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
3.
Tổ chức hành nghề KTS
có trách nhiệm bảo đảm các nhân viên trong tổ chức hành nghề không tiết lộ thông tin về công
việc và về khách hàng của mình.
Điều 36 : Cung cấp dịch vụ tƣ vấn theo hợp đồng
1.
Kiến trúc sư hành nghề thực hiện cung cấp dịch vụ tƣ vấn
theo hợp đồng, trừ trƣờng hợp KTS hành
nghề với tƣ cách cá nhân làm theo hợp đồng cho cơ quan, tổ chức.
2. Hợp đồng dịch vụ tƣ vấn được lập theo quy định của pháp luật.
Điều 37: Chi phí cung cấp dịch vụ tƣ vấn và thù lao
1. Mức chi phí dịch vụ và thù
lao
a.
Khách hàng phải trả chi phí dịch vụ và thù lao khi sử dụng dịch vụ
tƣ vấn của cá nhân, tổ chức
hành nghề kiến trúc sư theo quy định của pháp luật về kế toán - tài chính.
b. Mức chi phí dịch vụ tƣ vấn và thù lao được xác định trên cơ sở:
-
Nội dung yêu cầu,
tính chất dịch vụ tƣ vấn kiến
trúc.
-
Thời gian và công sức của
kiến trúc sư hành nghề đã sử dụng để thực hiện các dịch vụ tƣ vấn kiến trúc.
-
Kinh nghiệm và uy tín của kiến trúc sư hành nghề.
2.
Thỏa thuận mức chi phí dịch vụ tƣ vấn
và thù lao
a.
Kiến trúc sư hành nghề và
các tổ chức hành nghề kiến trúc sư có thể thỏa thuận với khách hàng về mức chi phí
dịch vụ tƣ vấn và thù lao:
-
Theo thời gian làm việc của
kiến trúc sư hành nghề;
-
Theo từng công đoạn của gói
dịch vụ tƣ vấn;
-
Trọn gói cho dịch vụ tƣ vấn;
-
Theo tỷ lệ phần trăm của giá
trị hợp đồng, tổng mức đầu tƣ của dự
án;
-
Hợp đồng dài hạn với
mức thù lao cố định;
-
Định mức chi
phí dịch vụ tƣ vấn cho khách hàng, kiến trúc sư tổ chức hành nghề kiến trúc sư thỏa thuận trong hợp đồng dân
sự.
b.
Hợp đồng mẫu và định mức chi phí tƣ vấn do Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam lập trình Bộ
trƣởng Bộ Xây dựng ban hành.
3. Thanh toán chi phí dịch vụ tƣ vấn và thù lao
a.
Khách hàng phải thanh toán chi phí dịch vụ tƣ vấn và thù
lao khi sử dụng dịch vụ tƣ vấn của kiến trúc sư hành nghề và tổ chức hành nghề kiến trúc sư theo thỏa thuận được ghi trong hợp đồng
dịch vụ tƣ vấn.
b.
Không tổ chức, cá nhân nào có quyền được chiếm dụng,
lấy lại số tiền chi phí dịch vụ tƣ
vấn, thù lao mà kiến trúc sư hành nghề và tổ
chức kiến trúc sư hành nghề được hƣởng theo công việc đã thực hiện trong
hợp đồng với khách hàng.
c.
Ngoài việc thanh toán các chi phí tƣ vấn và thù lao, khách hàng phải trả các chi phí phát sinh khác như:
đi lại, lƣu trú...v...v... mà kiến trúc sư hành nghề và tổ chức hành nghề kiến trúc sư đã thực hiện theo yêu cầu riêng của khách hàng.
Điều 38: Cung cấp dịch vụ tƣ vấn miễn phí của KTS hành nghề
1.
Khi thực hiện cung cấp dịch vụ tƣ vấn miễn phí, kiến trúc sư hành nghề phải tận tâm với
người được trợ giúp như đối với khách
hàng trong công việc có thù lao.
2. Kiến trúc sư hành nghề thực hiện
cung cấp dịch vụ tƣ vấn miễn
phí theo Điều lệ của Đoàn Kiến trúc
sư Việt Nam.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét