Dự án luật hành nghề Kiến Trúc Sư: CHƢƠNG IV HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC SƯ




Mục I : Hoạt động hành nghề của kiến trúc sư


Điều 32 : Phạm vi hành nghề kiến trúc sư
1.     Thực hiện dịch vụ vấn thiết kế kiến trúc, lập quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị các điểm dân cƣ nông thôn các lĩnh vực khác thuộc nghề kiến trúc.


2.     Tham gia lập hồ sơ thiết kế xây dựng công trình.
3.     Thực hiện giám sát quyền tác giả đối với việc xây dựng công trình kiến trúc.
4.     Tham gia đào tạo nghề KTS, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
5.     Thực hiện các dịch vụ tƣ vấn, thẩm tra, thẩm định, phản biện các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 33 : Hình thức hành nghề của kiến trúc sư

1.     Hành nghề trong tổ chức hành nghề KTS bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề KTS; làm việc theo hợp  đồng cho tổ chức hành nghề KTS.
2.     Hành nghề với cách nhân.

Điều 34 : Nhận và thực hiện công việc của khách hàng

1.     Kiến trúc sư hành nghề tôn trọng sự lựa chọn người cung cấp dịch vụ vấn của khách hàng, chỉ nhận công việc theo điều kiện năng lực của mình công việc trong phạm vi yêu cầu của khách hàng.
2.     Khi nhận công việc, kiến trúc sư hành nghề thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của kiến trúc sư hành nghề trong việc thực hiện dịch vụ vấn cho khách hàng.
3.     Kiến trúc sư hành nghề không được chuyển giao công việc mà mình đã nhận cho kiến trúc hành nghề khác làm thay, trừ trƣờng hợp được khách hàng đồng ý hoặc trƣờng hợp bất khả kháng.

Điều 35 : Bí mật thông tin.

1.     Kiến trúc sư hành nghề không được tiết lộ thông tin về công việc mà khách hàng giao cho và về khách hàng mình biết, trừ  trƣờng hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
2.     Kiến trúc sư hành nghề không được sử dụng thông tin về công việc, khách hàng mình biết trong khi hành nghề vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng; quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, nhân.
3.     Tổ chức hành nghề KTS có trách nhiệm bảo đảm các nhân viên trong tổ chức hành nghề không tiết lộ thông tin về công việc và về khách hàng của mình.

Điều 36 : Cung cấp dịch vụ tƣ vấn theo hợp đồng



1.     Kiến trúc sư hành nghề thực hiện cung cấp dịch vụ vấn theo hợp đồng, trừ trƣờng hợp KTS hành nghề với cách cá nhân làm theo hợp đồng cho cơ quan, tổ chức.
2.     Hợp đồng dịch vụ vấn được lập theo quy định của pháp luật.

Điều 37: Chi phí cung cấp dịch vụ tƣ vấn và thù lao

1.     Mức chi phí dịch vụ và thù lao
a.     Khách hàng phải trả chi phí dịch vụ và thù lao khi sử dụng dịch vụ vấn của cá nhân, tổ chức hành nghề kiến trúc sư theo quy định của pháp luật về kế toán - tài chính.
b.     Mức chi phí dịch vụ vấn thù lao được xác định trên sở:
-         Nội dung yêu cầu, tính chất dịch vụ vấn kiến trúc.
-         Thời gian công sức của kiến trúc sư hành nghề đã sử dụng để thực hiện các dịch vụ vấn kiến trúc.
-         Kinh nghiệm uy tín của kiến trúc hành nghề.
2.     Thỏa thuận mức chi phí dịch vụ vấn thù lao
a.     Kiến trúc sư hành nghề các tổ chức hành nghề kiến trúc sư có thể thỏa thuận với khách hàng về mức chi phí dịch vụ vấn thù lao:
-         Theo thời gian làm việc của kiến trúc sư hành nghề;
-         Theo từng công đoạn của gói dịch vụ vấn;
-         Trọn gói cho dịch vụ vấn;
-         Theo tỷ lệ phần trăm của giá trị hợp đồng, tổng mức đầu tƣ của dự án;
-         Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định;
-         Định mức chi phí dịch vụ vấn cho khách hàng, kiến trúc sư tổ chức hành nghề kiến trúc thỏa thuận trong hợp đồng dân sự.
b.     Hợp đồng mẫu và định mức chi phí tƣ vấn do Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam lập trình Bộ trƣởng Bộ Xây dựng ban hành.
3.     Thanh toán chi phí dịch vụ vấn thù lao
a.     Khách hàng phải thanh toán chi phí dịch vụ vấn thù lao khi  sử dụng dịch vụ vấn của kiến trúc sư hành nghề tổ chức hành nghề kiến trúc sư theo thỏa thuận được ghi trong hợp đồng dịch vụ vấn.
b.     Không tổ chức, cá nhân nào có quyền được chiếm dụng, lấy lại số tiền chi phí dịch vụ tƣ vấn, thù lao kiến trúc sư hành nghề tổ


chức kiến trúc sư hành nghề được hƣởng theo công việc đã thực hiện trong hợp đồng với khách hàng.
c.      Ngoài việc thanh toán các chi phí tƣ vấn và thù lao, khách hàng phải trả các chi phí phát sinh khác như: đi lại, lƣu trú...v...v... mà kiến trúc sư hành nghề tổ chức hành nghề kiến trúc sư đã thực hiện theo yêu cầu riêng của khách hàng.

Điều 38: Cung cấp dịch vụ tƣ vấn miễn phí của KTS hành nghề

1.     Khi thực hiện cung cấp dịch vụ vấn miễn phí, kiến trúc sư hành nghề phải tận tâm với người được trợ giúp như đối với khách hàng trong công việc có thù lao.

2.     Kiến trúc sư hành nghề thực hiện cung cấp dịch vụ vấn miễn phí theo Điều lệ của Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam.
Share on Google Plus

About Xinh Blog

Đây là 1 website thiết kế kiến trúc nhà ở tổng hợp từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung bài đăng này.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét