Xem toàn bộ : LUẬT XÂY DỰNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về
hoạt động xây dựng; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng công trình và hoạt động xây dựng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng
công trình và hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định
khác với Luật này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động xây
dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo
sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám
sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa
chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến
xây dựng công trình.
2. Công trình xây
dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây
dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể
bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên
mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình
xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng
lượng và các công trình khác.
3. Thiết bị lắp đặt
vào công trình bao gồm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ. Thiết bị công
trình là các thiết bị được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế xây
dựng. Thiết bị công nghệ là các thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ được
lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ.
4. Thi công xây dựng
công trình bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các công trình xây dựng
mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành,
bảo trì công trình.
5. Hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cung
cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải
và các công trình khác.
6. Hệ thống công
trình hạ tầng xã hội bao gồm các công trình y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao,
thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên, mặt nước và các công trình
khác.
7. Chỉ giới đường đỏ
là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa, để phân
định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho
đường giao thông hoặc các công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng
khác.
8.
Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên lô đất.
9. Quy hoạch xây
dựng là việc tổ chức không gian đô thị và điểm dân cư nông thôn, hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường sống thích hợp cho
người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hoà giữa lợi ích quốc
gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông
qua đồ án quy hoạch xây dựng bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.
10. Quy hoạch xây
dựng vùng là việc tổ chức hệ thống điểm dân cư, hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của một tỉnh hoặc liên tỉnh phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
11. Quy hoạch chung
xây dựng đô thị là việc tổ chức không gian đô thị, các công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch phát triển ngành, bảo đảm quốc phòng, an ninh của từng vùng và
của quốc gia trong từng thời kỳ.
12. Quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị là việc cụ thể hoá nội dung của quy hoạch chung xây dựng
đô thị, là cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng công trình, cung cấp thông tin,
cấp giấy phép xây dựng công trình, giao đất, cho thuê đất để triển khai các dự
án đầu tư xây dựng công trình.
13.
Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn là việc tổ chức không gian, hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của điểm dân cư nông thôn.
14. Điểm dân cư nông
thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản
xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất
định bao gồm trung tâm xã, thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau đây gọi
chung là thôn) được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã
hội, văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.
15.
Thiết kế đô thị là việc cụ thể hoá nội dung quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị về kiến trúc các công trình trong đô thị, cảnh quan cho từng
khu chức năng, tuyến phố và các khu không gian công cộng khác trong đô thị.
16. Báo cáo đầu tư
xây dựng công trình là hồ sơ xin chủ trương đầu tư xây dựng công trình để cấp
có thẩm quyền cho phép đầu tư.
17. Dự án đầu tư xây
dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng
mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển,
duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời
hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và
phần thiết kế cơ sở.
18. Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật xây dựng công trình là dự án đầu tư xây dựng công trình rút gọn
trong đó chỉ đặt ra các yêu cầu cơ bản theo quy định.
19. Quy chuẩn xây
dựng là các quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt động xây dựng do cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành.
20. Tiêu chuẩn xây dựng
là các quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, trình tự
thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật và các chỉ
số tự nhiên được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận để áp
dụng trong hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng gồm tiêu chuẩn bắt buộc áp
dụng và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng.
21. Chủ đầu tư xây
dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng
vốn để đầu tư xây dựng công trình.
22. Nhà thầu trong
hoạt động xây dựng là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng
lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt
động xây dựng.
23. Tổng thầu xây
dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình
để nhận thầu toàn bộ một loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư
xây dựng công trình. Tổng thầu xây dựng bao gồm các hình thức chủ yếu sau: tổng
thầu thiết kế; tổng thầu thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế và
thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ
và thi công xây dựng công trình; tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công
trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình.
24. Nhà thầu chính
trong hoạt động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng nhận thầu trực tiếp với
chủ đầu tư xây dựng công trình để thực hiện phần việc chính của một loại công
việc của dự án đầu tư xây dựng công trình.
25. Nhà thầu phụ
trong hoạt động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng với nhà thầu chính hoặc
tổng thầu xây dựng để thực hiện một phần công việc của nhà thầu chính hoặc tổng
thầu xây dựng.
26. Nhà ở riêng lẻ
là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ
gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.
27. Thiết kế cơ sở
là tập tài liệu bao gồm thuyết minh và bản vẽ thể hiện giải pháp thiết kế
chủ yếu bảo đảm đủ điều kiện lập tổng mức đầu tư và là căn cứ để triển khai các
bước thiết kế tiếp theo.
28. Giám sát tác giả
là hoạt động giám sát của người thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công
trình nhằm bảo đảm việc thi công xây dựng theo đúng thiết kế.
29. Sự cố công trình
xây dựng là những hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm cho công
trình xây dựng có nguy cơ sập đổ; đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ công trình
hoặc công trình không sử dụng được theo thiết kế.
Điều 4. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động xây dựng
Tổ chức, cá nhân
hoạt động xây dựng phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
1. Bảo đảm xây dựng
công trình theo quy hoạch, thiết kế; bảo đảm mỹ quan công trình, bảo vệ môi
trường và cảnh quan chung; phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm văn hoá, xã
hội của từng địa phương; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an
ninh;
2. Tuân thủ quy
chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng;
3. Bảo đảm chất
lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng con người và tài sản, phòng,
chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường;
4. Bảo đảm xây dựng
đồng bộ trong từng công trình, đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật;
5. Bảo đảm tiết
kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát và các tiêu cực khác trong xây
dựng.
Điều 5. Loại và cấp công trình xây dựng
1. Công trình xây
dựng được phân thành loại và cấp công trình.
2. Loại công trình
xây dựng được xác định theo công năng sử dụng. Mỗi loại công trình được chia
thành năm cấp bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV.
3. Cấp công trình
được xác định theo loại công trình căn cứ vào quy mô, yêu cầu kỹ thuật, vật
liệu xây dựng công trình và tuổi thọ công trình xây dựng.
4. Chính phủ quy
định việc phân loại, cấp công trình xây dựng.
Điều 6. Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng
1. Hệ thống quy
chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng phải do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về xây dựng ban hành hoặc công nhận để áp dụng thống nhất trong hoạt động
xây dựng.
2. Hoạt động xây
dựng phải tuân thủ các quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng. Trường hợp áp
dụng tiêu chuẩn xây dựng của nước ngoài, thì phải được sự chấp thuận của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng.
3. Tổ chức, cá nhân
được nghiên cứu, đề xuất về quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng để ban hành hoặc công nhận.
Điều 7. Năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng
1. Năng lực hành
nghề xây dựng được quy định đối với cá nhân tham gia hoạt động xây dựng. Năng
lực hoạt động xây dựng được quy định đối với tổ chức tham gia hoạt động xây
dựng.
2. Năng lực hành
nghề xây dựng của cá nhân được xác định theo cấp bậc trên cơ sở trình độ chuyên
môn do một tổ chức chuyên môn đào tạo hợp pháp xác nhận, kinh nghiệm, đạo đức
nghề nghiệp. Cá nhân hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng,
thiết kế công trình, giám sát thi công xây dựng, khi hoạt động độc lập phải có
chứng chỉ hành nghề phù hợp và phải chịu trách nhiệm cá nhân về công việc của
mình.
3. Năng lực hoạt
động xây dựng của tổ chức được xác định theo cấp bậc trên cơ sở năng lực hành
nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt động xây dựng,
khả năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức.
4.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam phải có đủ điều kiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng cấp giấy
phép hoạt động.
5. Chính phủ quy
định về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, năng lực hành nghề xây dựng
của cá nhân và việc cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng cho cá nhân
phù hợp với loại, cấp công trình.
Điều 8. Giám sát việc thực hiện pháp luật về xây dựng
1. Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc thực hiện pháp luật
về xây dựng.
2. Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc thực
hiện pháp luật về xây dựng.
Điều 9. Chính sách khuyến khích trong hoạt động xây dựng
Nhà nước có chính
sách khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân nghiên cứu áp dụng khoa
học và công nghệ xây dựng tiên tiến, sử dụng vật liệu xây dựng mới, tiết kiệm
tài nguyên và bảo vệ môi trường; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động xây dựng theo quy hoạch ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn
và vùng lũ lụt.
Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng
Trong hoạt động xây
dựng nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Xây dựng công
trình nằm trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang
bảo vệ công trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch
sử - văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật;
xây dựng công trình ở khu vực có nguy cơ lở đất, lũ quét, trừ những công trình
xây dựng để khắc phục những hiện tượng này;
2. Xây dựng công
trình sai quy hoạch, vi phạm chỉ giới, cốt xây dựng; không có giấy phép xây
dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng công
trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp;
3. Nhà thầu hoạt
động xây dựng vượt quá điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng
lực hoạt động xây dựng; chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực hành nghề xây
dựng, năng lực hoạt động xây dựng để thực hiện công việc;
4. Xây dựng công
trình không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng;
5. Vi phạm các quy
định về an toàn tính mạng con người, tài sản và vệ sinh môi trường trong xây
dựng;
6. Cơi nới, lấn
chiếm không gian, khu vực công cộng, lối đi và các sân bãi khác đã có quy hoạch
xây dựng được duyệt và công bố;
7. Đưa và nhận hối
lộ trong hoạt động xây dựng; dàn xếp trong đấu thầu nhằm vụ lợi, mua bán thầu,
thông đồng trong đấu thầu, bỏ giá thầu dưới giá thành xây dựng công trình trong
đấu thầu;
8. Lạm dụng chức vụ,
quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; dung túng, bao che cho hành vi vi phạm
pháp luật về xây dựng;
9. Cản trở hoạt động
xây dựng đúng pháp luật;
10. Các hành vi khác
vi phạm pháp luật về xây dựng.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét