Xem toàn bộ : LUẬT XÂY DỰNG
Điều 52. Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng công trình
1. Thiết kế xây dựng
công trình phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây:
a) Phù hợp với quy
hoạch xây dựng, cảnh quan, điều kiện tự nhiên và các quy định về kiến trúc; dự
án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt;
b) Phù hợp với thiết
kế công nghệ trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình có thiết kế công
nghệ;
c) Nền
móng công trình phải bảo đảm bền vững, không bị lún nứt, biến dạng quá giới hạn
cho phép làm ảnh hưởng đến tuổi thọ công trình, các công trình lân cận;
d) Nội dung thiết kế
xây dựng công trình phải phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế, thoả mãn
yêu cầu về chức năng sử dụng; bảo đảm mỹ quan, giá thành hợp lý;
đ) An toàn, tiết
kiệm, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; các tiêu chuẩn
về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và những tiêu chuẩn liên quan; đối
với những công trình công cộng phải bảo đảm thiết kế theo tiêu chuẩn cho người
tàn tật;
e) Đồng bộ trong
từng công trình, đáp ứng yêu cầu vận hành, sử dụng công trình; đồng bộ với các
công trình liên quan.
2. Đối với công
trình dân dụng và công trình công nghiệp, ngoài các yêu cầu quy định tại khoản
1 Điều này còn phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Kiến trúc công
trình phải phù hợp với phong tục, tập quán và văn hoá, xã hội của từng vùng,
từng địa phương;
b) An toàn cho người
khi xảy ra sự cố; điều kiện an toàn, thuận lợi, hiệu quả cho hoạt động chữa
cháy, cứu nạn; bảo đảm khoảng cách giữa các công trình, sử dụng các vật liệu,
trang thiết bị chống cháy để hạn chế tác hại của đám cháy đối với các công
trình lân cận và môi trường xung quanh;
c) Các điều kiện
tiện nghi, vệ sinh, sức khoẻ cho người sử dụng;
d) Khai thác tối đa
thuận lợi và hạn chế bất lợi của thiên nhiên nhằm bảo đảm tiết kiệm năng lượng.
Điều 53. Nội dung thiết kế xây dựng công trình
Thiết kế xây dựng
công trình bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Phương án công
nghệ;
2. Công năng sử
dụng;
3. Phương án kiến
trúc;
4. Tuổi thọ công
trình;
5. Phương án kết
cấu, kỹ thuật;
6. Phương án phòng,
chống cháy, nổ;
7. Phương án sử dụng
năng lượng đạt hiệu suất cao;
8.
Giải pháp bảo vệ môi trường;
9. Tổng dự toán, dự
toán chi phí xây dựng phù hợp với từng bước thiết kế xây dựng.
Điều 54. Các bước thiết kế xây dựng công trình
1. Thiết kế xây dựng
công trình bao gồm các bước: thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản
vẽ thi công.
2. Tuỳ theo tính
chất, quy mô của từng loại công trình, thiết kế xây dựng công trình có thể được
lập một bước, hai bước hoặc ba bước như sau:
a) Thiết kế một bước
là thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình quy định chỉ phải
lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
b)
Thiết kế hai bước bao gồm bước thiết kế cơ sở và bước thiết kế bản vẽ thi công
được áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án đầu tư xây dựng công
trình;
c) Thiết kế ba bước
bao gồm bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi
công được áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án đầu tư xây dựng và
có quy mô lớn, phức tạp.
3. Đối với công
trình phải thực hiện thiết kế hai bước trở lên, các bước thiết kế tiếp theo chỉ
được triển khai thực hiện trên cơ sở bước thiết kế trước đã được phê duyệt.
Chính phủ quy định
cụ thể các bước thiết kế đối với từng loại công trình và nội dung các bước
thiết kế.
Điều 55. Thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
1.
Khuyến khích việc thi tuyển thiết kế kiến trúc đối với các công trình xây dựng.
2. Các công trình
sau đây trước khi lập dự án đầu tư xây dựng phải thi tuyển thiết kế kiến trúc:
a) Trụ sở cơ quan
nhà nước từ cấp huyện trở lên;
b)
Các công trình văn hoá, thể thao, các công trình công cộng có quy mô lớn;
c) Các công trình
khác có kiến trúc đặc thù.
3. Chi phí thi tuyển
được tính vào tổng mức đầu tư của công trình xây dựng.
4. Tác giả của
phương án thiết kế kiến trúc đã được lựa chọn được bảo đảm quyền tác giả, được
ưu tiên thực hiện các bước thiết kế tiếp theo khi đủ điều kiện năng lực thiết
kế xây dựng.
5.
Chính phủ quy định cụ thể việc thi tuyển thiết kế kiến trúc xây dựng công
trình.
Điều 56. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân
thực hiện thiết kế xây dựng công trình
1. Tổ chức thực hiện
thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký hoạt
động thiết kế xây dựng công trình;
b) Có đủ điều kiện
năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình;
c) Cá nhân đảm nhận
chức danh chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế phải có năng lực hành nghề thiết
kế xây dựng và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu của loại, cấp công
trình.
2. Cá nhân hành nghề
độc lập thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành
nghề, có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng;
b) Có đăng ký hành
nghề hoạt động thiết kế xây dựng công trình.
Chính phủ quy định
phạm vi hoạt động hành nghề thiết kế xây dựng công trình của cá nhân hành nghề
độc lập thiết kế xây dựng công trình.
3. Đối với việc
thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ:
a) Nhà ở riêng lẻ có
tổng diện tích xây dựng sàn lớn hơn 250 m2, từ 3 tầng trở lên hoặc
nhà ở trong các khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá thì việc thiết kế
phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây
dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện;
b)
Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn nhà ở quy định tại điểm a khoản này thì cá
nhân, hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây
dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác
động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
Điều 57. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong
việc thiết kế xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư xây
dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng công trình có các quyền
sau đây:
a) Được tự thực hiện
thiết kế xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế
xây dựng công trình, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình;
b) Đàm phán, ký kết
và giám sát việc thực hiện hợp đồng thiết kế;
c) Yêu cầu nhà thầu
thiết kế thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
d) Yêu cầu sửa đổi,
bổ sung thiết kế;
đ) Đình chỉ thực
hiện hoặc chấm dứt hợp đồng thiết kế xây dựng công trình theo quy định của pháp
luật;
e) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư xây
dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Lựa chọn nhà thầu
thiết kế xây dựng công trình trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực hoạt
động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề phù hợp để
tự thực hiện;
b) Xác định nhiệm vụ
thiết kế xây dựng công trình;
c) Cung cấp đầy đủ
thông tin, tài liệu cho nhà thầu thiết kế;
d) Thực hiện đúng
hợp đồng đã ký kết;
đ) Thẩm định, phê
duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế theo quy
định của Luật này;
e) Tổ chức nghiệm
thu hồ sơ thiết kế;
g) Lưu trữ hồ sơ
thiết kế;
h) Bồi thường thiệt
hại khi đề ra nhiệm vụ thiết kế, cung cấp thông tin, tài liệu, nghiệm thu hồ sơ
thiết kế không đúng quy định và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi
của mình gây ra;
i) Các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế xây dựng công
trình
1. Nhà thầu thiết kế
xây dựng công trình có các quyền sau đây:
a) Từ chối thực hiện
các yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết kế;
b) Yêu cầu cung cấp
thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác thiết kế;
c) Quyền tác giả đối
với thiết kế công trình;
d) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Nhà thầu thiết kế
xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chỉ được nhận
thầu thiết kế xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động
thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng công trình;
b) Thực hiện đúng
nhiệm vụ thiết kế, bảo đảm tiến độ và chất lượng;
c) Chịu trách nhiệm
về chất lượng thiết kế do mình đảm nhận;
d) Giám sát tác giả
trong quá trình thi công xây dựng;
đ) Lập nhiệm vụ khảo
sát xây dựng phục vụ cho công tác thiết kế phù hợp với yêu cầu của từng bước
thiết kế;
e) Không được chỉ
định nhà sản xuất vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng công trình;
g) Mua bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp;
h) Bồi thường thiệt
hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến
chất lượng công trình và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình
gây ra;
i) Các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 59. Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình
1. Thiết kế cơ sở
phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng tổ chức thẩm định
khi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Các bước thiết kế
tiếp theo do chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt, nhưng không được trái với
thiết kế cơ sở đã được phê duyệt.
3. Người thẩm định,
phê duyệt thiết kế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định,
phê duyệt của mình.
4. Chính phủ quy
định thẩm quyền, nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.
Điều 60. Thay đổi thiết kế xây dựng công trình
1. Thiết kế xây dựng
công trình đã được phê duyệt chỉ được thay đổi trong trường hợp điều chỉnh dự
án đầu tư xây dựng công trình có yêu cầu phải thay đổi thiết kế hoặc trong các
trường hợp cần thiết khác.
2. Người có thẩm
quyền quyết định thay đổi thiết kế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quyết định của mình.
3. Chính phủ quy
định cụ thể việc thay đổi thiết kế xây dựng công trình.
Điều 61. Lưu trữ hồ sơ thiết kế công trình xây dựng
1. Hồ sơ thiết kế
công trình xây dựng phải được lưu trữ. Thời hạn lưu trữ theo tuổi thọ công
trình.
2. Đối với công
trình xây dựng có ý nghĩa quan trọng về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hoá,
khoa học kỹ thuật, quốc phòng, an ninh thì hồ sơ thiết kế công trình phải được
lưu trữ quốc gia, thời hạn lưu trữ vĩnh viễn.
3. Chính phủ quy
định cụ thể về lưu trữ hồ sơ thiết kế công trình xây dựng.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét