Điều 23. Thực hiện khảo sát xây dựng
1. Chủ đầu tư lập hoặc thuê tổ chức tư vấn có
đủ điều kiện năng lực lập nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát trình
chủ đầu tư phê duyệt.
2. Phương án kỹ thuật khảo sát được phê duyệt
là cơ sở để chủ đầu tư đàm phán ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện công tác
khảo sát xây dựng.
3. Nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ
thuật khảo sát xây dựng, nội dung của báo cáo kết quả khảo sát phải đáp ứng yêu
cầu quy định tại các Điều 74, 75 Luật Xây dựng.
4. Công tác triển khai thực hiện khảo sát,
giám sát, nghiệm thu công tác khảo sát được thực hiện theo quy định tại Nghị
định về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
5. Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng là cơ sở
để lập dự án đầu tư xây dựng, các bước thiết kế xây dựng công trình
Điều 24. Các bước thiết kế xây dựng
1. Thiết kế xây dựng công
trình gồm các bước: thiết kế sơ bộ (trường hợp lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi), thiết
kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác
theo thông lệ quốc tế do người quyết định đầu tư quyết định khi quyết định đầu
tư dự án.
2. Dự án
đầu tư xây dựng gồm một hoặc nhiều loại công trình, mỗi loại công trình có một
hoặc nhiều cấp công trình. Tùy theo loại, cấp của công trình và hình thức thực
hiện dự án, việc quy định thiết kế xây dựng công trình một bước, hai bước hoặc
ba bước do người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án hoặc Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật, cụ thể như sau:
a) Thiết
kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình chỉ lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình;
b) Thiết
kế hai bước được áp dụng trong trường hợp quy định phải lập dự án đầu tư xây
dựng gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công;
c) Thiết
kế ba bước được áp dụng trong trường hợp quy định phải lập dự án đầu tư xây
dựng gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
3. Trường
hợp chủ đầu tư không có đủ năng lực thì thuê tổ chức tư vấn thiết kế có đủ điều
kiện năng lực theo quy định của pháp luật để lập thiết kế. Đối với trường hợp
thiết kế ba bước, nếu nhà thầu thi công xây dựng có đủ năng lực theo quy định
của pháp luật thì được phép thực hiện bước thiết kế bản vẽ thi công.
4. Đối với
trường hợp tổng thầu EPC, tổng thầu chìa khóa trao tay có đủ điều kiện năng lực
theo quy định của pháp luật thì được phép thực hiện thiết kế kỹ thuật và thiết
kế bản vẽ thi công.
1.
Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán:
a)
Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành theo quy định tại Điều 80 Nghị định này chủ trì tổ chức thẩm định dự án
thiết kế kỹ thuật, dự toán trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán trường hợp thiết kế hai bước đối với công trình cấp đặc biệt, cấp
I; công trình do Thủ tướng Chính phủ giao và các công trình thuộc dự án do mình
quyết định đầu tư; Bộ Xây dựng, các cơ quan có liên quan có trách nhiệm tham
gia ý kiến trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước của mình;
b)
Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết
kế kỹ thuât, dự toán trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán trường hợp thiết kế hai bước đối với công trình cấp II trở xuống, trừ các công
trình quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản này;
2.
Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán:
a)
Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán trường hợp thiết kế
ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán trường hợp thiết kế hai
bước.
b)
Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán trường hợp thiết kế ba
bước.
Điều 26. Thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt thiết kế, dự toán đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách nhà nước
1.
Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán:
a)
Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành theo quy định tại Điều 80 Nghị định này chủ trì tổ chức thẩm định dự án
thiết kế kỹ thuật, dự toán trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán trường hợp thiết kế hai bước đối với công trình cấp đặc biệt, cấp
I; công trình do Thủ tướng Chính phủ giao và các công trình thuộc dự án do mình
quyết định đầu tư; Bộ Xây dựng, các cơ quan có liên quan có trách nhiệm tham
gia ý kiến trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước của mình;
b)
Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết
kế kỹ thuât, dự toán trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán trường hợp thiết kế hai bước đối với công trình cấp II trở xuống, trừ các
công trình quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản này;
c)
Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tổ
chức thẩm định thiết kế, dự toán đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư.
d)
Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định
phần thiết kế công nghệ, dự toán phần công nghệ và các nội dung khác (nếu có).
Đồng thời tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế, dự toán của toàn bộ công trình
trình phê duyêt thiết kế, dự toán.
2.
Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán:
a)
Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán trường hợp thiết
kế ba bước;
b)
Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình
trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán trường hợp thiết
kế hai bước.
Điều 27. Thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt thiết kế, dự toán đối với dự án sử dụng vốn khác
1.
Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán:
a)
Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành theo quy định tại Điều 80 Nghị định này chủ trì tổ chức thẩm định dự án
thiết kế kỹ thuật trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công trường
hợp thiết kế hai bước đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I; công trình cấp II
đối với công trình công cộng, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh
quan, môi trường và an toàn cộng đồng; công trình do Thủ tướng Chính phủ giao.
b)
Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết
kế kỹ thuât trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công trường hợp
thiết kế hai bước đối với công trình công cộng, công trình xây dựng có ảnh
hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng, trừ các công trình
quy định tại Điểm a Khoản này;
c)
Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định
phần thiết kế công nghệ, dự toán (nếu có) và các nội dung khác của thiết kế đối
với các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b khoản này; thẩm định thiết
kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và
dự toán xây dựng đối với các công trình xây dựng không quy định tại các Điểm a,
Điểm b Khoản này. Đồng thời tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế, dự toán của
toàn bộ công trình trình phê duyêt thiết kế, dự toán.
2.
Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán:
Người
quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ
thi công và dự toán xây dựng công trình.
Điều 28. Nội dung thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Nội dung
thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định tại Điều 83 Luật
Xây dựng.
Nội dung
thẩm định dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định này và Nghị định về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng.
2. Nội
dung thẩm định
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công công trình xây dựng:
a) Sự phù hợp của thiết kế kỹ thuật so với thiết kế cơ
sở; thiết kế bản vẽ thi công so với thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế
ba bước, so với thiết kế cơ sở trong trường hợp thiết kế hai bước hoặc so với
nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp thiết kế một bước;
b) Sự tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng cho công trình;
c) Mức độ đảm bảo an toàn chịu lực của giải pháp kết cấu
và yêu cầu về an toàn khác, gồm: Sự phù hợp của giải pháp thiết kế nền - móng
với đặc điểm địa chất công trình, kết cấu công trình và an toàn đối với công
trình liền kề (nếu có); sự phù hợp của việc lựa chọn giải pháp kết cấu công
trình với kết quả khảo sát xây dựng, phương án kiến trúc, công nghệ thi công
xây dựng và công năng của công trình;
d) Sự hợp
lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với thiết kế công
trình có yêu cầu về công nghệ (nếu có);
đ) Sự tuân
thủ các quy định về bảo vệ môi trường, phòng chống cháy, nổ;
e) Sự phù
hợp của các giải pháp thiết kế xây dựng công trình.
3. Nội dung
thẩm định dự toán xây dựng công trình:
a) Kiểm tra
sự phù hợp của khối lượng xây dựng chủ yếu, chủng loại và số lượng thiết bị
trong dự toán so với khối lượng, chủng loại và số lượng tính toán từ thiết kế
xây dựng, công nghệ;
b) Kiểm tra
tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng định mức dự toán, đơn giá xây
dựng của công trình và quy định khác có liên quan trong việc xác định các khoản
mục chi phí của dự toán xây dựng công trình;
c) Xác định
giá trị dự toán xây dựng công trình sau thẩm định và kiến nghị giá trị dự toán
xây dựng để cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Đánh giá mức độ tăng, giảm
của các khoản mục chi phí, phân tích nguyên nhân tăng, giảm so với giá trị dự
toán xây dựng công trình trước thẩm định.
4. Kết quả
thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được lập
theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng.
Điều 29. Nội dung phê
duyệt thiết kế
1. Các thông tin chung về công trình: Tên công trình,
hạng mục công trình (nêu rõ loại và cấp công trình); chủ đầu tư, nhà thầu thiết
kế xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất;
2. Quy mô, công nghệ, các thông số kỹ thuật và các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công trình;
3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn chủ yếu
được áp dụng;
4. Các giải pháp thiết kế chính của hạng mục công trình
và toàn bộ công trình;
5. Dự toán xây dựng công trình.
6. Những yêu cầu phải hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế
và các nội dung khác (nếu có);
Điều 30. Hồ sơ thẩm định thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng
1. Chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế tới cơ quan chuyên môn
về xây dựng để thẩm định, gồm:
a) Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài
liệu khảo sát xây dựng liên quan.
b) Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình hoặc phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình, trừ công trình
nhà ở riêng lẻ.
c) Bản sao hồ sơ về điều kiện năng lực của các chủ nhiệm,
chủ trì khảo sát, thiết kế xây dựng công trình; văn bản thẩm duyệt phòng cháy
chữa cháy, báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có).
d) Báo cáo tổng hợp của chủ đầu tư về sự phù hợp của hồ
sơ thiết kế so với quy định hợp đồng.
đ) Dự toán xây dựng công trình đối với công trình sử dụng
vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách.
Điều 31. Quy trình thẩm
định thiết kế, dự toán xây dựng công trình
1. Sau khi
nhận được hồ sơ, cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu
tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo các nội
dung quy định tại Điều 28 Nghị định này.
2. Trong quá trình thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm định được mời tổ chức,
cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định thiết kế xây dựng hoặc
yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực hoạt
động xây dựng, năng lực hành nghề đã được đăng ký trên trang thông tin điện tử
về năng lực hoạt động xây dựng để thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng làm cơ sở
cho việc thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng. Chi phí thẩm tra, phí
thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.
3. Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng chỉ định tổ
chức, cá nhân tư vấn thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng theo quy định tại
Khoản 4 Điều 82 Luật Xây dựng, cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo bằng
văn bản tới chủ đầu tư để thực hiện việc hợp đồng thẩm tra. Chủ đầu tư gửi báo
cáo kết quả thẩm tra tới cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại các Điều 25,
Điều 26 và Điều 27 Nghị định này để làm cơ sở cho việc thẩm định thiết kế, dự
toán xây dựng.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật có trách nhiệm thẩm định về môi trường; phòng,
chống cháy, nổ và nội dung khác theo quy định của pháp luật khi thẩm định thiết
kế xây dựng.
5. Trong trường
hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình có loại và cấp khác
nhau thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện thẩm định là cơ quan có trách nhiệm
thực hiện thẩm định đối với công trình chính của dự án đầu tư xây dựng công
trình. Cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện thẩm định có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định.
6. Đối với các công trình bí mật nhà nước, công trình
theo lệnh khẩn cấp và công trình tạm việc thẩm định, phê duyệt thiết kế được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc
thù.
7. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế,
dự toán xây dựng do mình thực hiện.
8. Thời
gian thẩm định thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng của cơ
quan chuyên môn về xây dựng tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a)
Không quá 40 ngày đối với công trình cấp I trở lên;
b)
Không quá 20 ngày đối với công trình thiết kế một bước và nhà ở riêng lẻ
c)
Không quá 30 ngày đối với các công trình còn lại.
9.
Thời gian thẩm tra thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng của tổ
chức tư vấn phải được quy định cụ thể trong hợp đồng tư vấn thẩm tra nhưng
không quá 30 ngày đối với công trình cấp I trở lên, không quá 15 ngày đối với
công trình thiết kế một bước và nhà ở riêng lẻ và không quá 20 ngày đối với các
công trình còn lại tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 32. Phí thẩm định và
chi phí thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Phí thẩm định, chi phí thẩm tra:
a) Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng ban hành
mức phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
b) Bộ Xây dựng quy định chi phí thẩm tra thiết kế, dự
toán xây dựng công trình;
c) Chủ đầu tư nộp phí thẩm định cho cơ quan chuyên môn về
xây dựng khi nhận kết quả thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
2. Phí thẩm định và chi phí thẩm tra thiết kế, dự toán được
tính trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình. Trường hợp thiết kế
xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng đã được thẩm định
nhưng không đủ điều kiện phê duyệt thì phí thẩm định và chi phí thẩm tra được
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trích từ kinh phí sự
nghiệp của cơ quan, tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng công trình hoặc được
thanh toán từ vốn chuẩn bị đầu tư trong kế hoạch đầu tư hàng năm. Việc quản lý,
sử dụng phí thẩm định, chi phí thẩm tra được thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét